dongchoac_ch

New Member
Download Đề tài Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I

Download Đề tài Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I miễn phí





Thực chất các khoản phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Năm 2001 doanh thu tăng lên và các khoản phải thu cũng tăng lên cho thấy Công ty đã có biện pháp tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa có biện pháp thu hồi công nợ thích hợp. Vì vậy, để góp phần đảm bảo cho tài sản lưu động luân chuyển nhanh, vốn trong thanh toán nhanh chóng quay về sản xuất thì Công ty cần tăng cường đôn đốc thu hồi công nợ.
Xét về cơ cấu các khoản nợ phải thu ta thấy khoản " trả trước cho người bán" là bằng không, đầy là một điểm rất có lợi cho Công ty.
Trong các khoản nợ phải thu thì khoản " phải thu của khách hàng" chiểm tỷ trọng cao nhất. Năm 2001, khoảng tiền là 5634000( nghìn đồng), tỷ lệ tăng là 38,06%. Điều này là hợp lý bởi vì mức tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng lên thì khoản phải thu của khách hàng tăng lên là lẽ đương nhiên. Trong cơ chế thị trường, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để khuyến khích khách hàng mua hàng mở rộng mối quan hệ kinh tế thì cty cũng phải có những hình thức tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, Công ty phải xem xét các khoản này đã bị quá hạn hay chưa. ở Công ty Công ty Thiết bị giáo dục I, vẫn còn một số ít các khoản đến hạn thu mà chưa thu được.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

phẩm cho 1 khoảng thời gian nhất định
EOQ: Số lượng hàng đặt có hiệu quả
C: Chi phí bảo quản trê 1 đơn vị hàng tồn kho
→ ∑ CF tồn kho =
→ ∑ CFmin → EOQ =
* Điểm tái đặt hàng = Số lượng hàng bán trong * Thời gian mua hàng
1 đơn vị thời gian
4. Quản lý chứng khoán có tính thanh khoản cao
Các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời mua CK tính thanh khoản cao
Bán CK có tính TK cao cân bằng thu chi tiền
Dòng thu tiền
* Bán hàng thu tiền ngay
* Thu tiền bán hàng trả chậm
Dòng chi tiền
* Chi mua hàng
* Thanh toán hóa đơn mua hàng
Tiền
CHƯƠNG II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty thiết bị giáo dục I
I. Giới thiệu về công ty
Việc cung cấp các giáo cụ trực quan như công cụ thí nghiệm, tranh ảnh minh hoạ, đồ dùng học tập cho học sinh học tập và thực hành trong trường học từ bậc học phổ thông tới bậc trung học, cao đẳng và đại học là một nhiệm vụ quan trọng trong chủ trương đào tạo ở nước ta. Từ những năm 1962 Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập các xưởng học cụ ở các trường, các giáo viên tự làm các giáo cụ trực quan để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Tuy nhiên việc làm này chưa đủ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, về độ chính xác và mỹ quan cũng như hiệu quả sử dụng của học cụ.
Đứng trước nhu cầu cấp thiết đó, ngày 28/7/1962, Bộ giáo dục (cũ) đã thành lập xưởng học cụ, sau đó đến ngày 30/12/1970. Xưởng học cụ đổi tên thành xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I. Ngày 30/12/1988, xí nghiệp Đồ dùng dạy học Trung ương số I đã đổi tên thành Nhà máy thiết bị giáo dục Trung ương I và được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất từ nguồn vốn tài trợ của CHLB Đức. Đến ngày 9/7/1992, do yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý sản xuất của Bộ giáo dục để đáp ứng tình hình đổi mới chung trong cơ chế thị trường của cả nước. Đứng trước tình hình thiết bị giáo dục sản xuất trong nước cùng kiệt nàn về chủng loại, xấu về mẫu mã không đáp ứng được yêu cầu dạy và học, trước tình hình các công ty tư nhân kinh doanh về thiết bị giáo dục nhập hàng Trung Quốc sản xuất có mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng ngày càng chiếm lĩnh thị trường cung cấp thiết bị giáo dục ở nước ta. Theo chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo, Nhà máy Thiết bị giáo dục Trung ương I hợp nhất với một số đơn vị nhỏ lẻ khác trong Bộ như sau : Trung tâm Hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ, Xí nghiệp Sứ mỹ nghệ, Trung tâm Tin học, Trung tâm vi sinh của Bộ giáo dục để thành lập liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với chức năng chủ yếu là sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục cho khu vực miền Bắc nước ta.
Đến ngày 15/8/1996, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số 3411/QĐ và số 4197/QĐ về việc sát nhập Liên hiệp Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ với Tổng công ty cơ sở vật chất và Thiết bị trường học để thành lập Công ty Thiết bị giáo dục I ngày nay.
Công ty Thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Bộ giáo dục - Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động của công ty.
Tên công ty : CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I
Trụ sở giao dịch : 49B, Đại Cồ Việt - Hà Nội
Điện thoại : 8694759 - 8693285 - 8694602
FAX : 84-4-8694578
Tên giao dịch đối ngoại : Educational Equipment Company I
(EECo I)
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIẢM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHỎNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG XUÂT NHẬP KHẨU
PHÒNG CHỈ ĐẠO
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CỬA HÀNG
CỬA HÀNG
CÁC XƯỞNG SX
XƯỞNG MÔ HÌNH
CÁC TRUNG TÂM
XƯỞNG NHỰA
XƯỞNG THUỶ TINH
XƯỞNG CƠ KHÍ
TT
CHẾ BẨN
TT
NỘI THẤT
TT
ĐỒ CHƠI MG
TT
CG CÔNG NGHỆ
TT
TIN HỌC
* . cơ cấu tổ chức của công ty
* Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch 2001/2000
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)-(3)
(6)=(5)/(1)
1.Tổng doanh thu
1000đ
66840000
75744000
8904000
13,42
2.Các khoản giảm trừ
1000đ
1310000
24000
-1286000
-98,17
3.Doanh thu thuần((1)-(2))
1000đ
65530000
75720000
10190000
15,55
4.Tổng chi phí sản xuất KD
1000đ
64640000
74825000
10185000
15,76
5.Tỷ suất chi phí [(4)/(1)]
1000đ
96,70
98,78
2,08
6.Lợi nhuận (trước thuế)
1000đ
890000
895000
5000
0,56
7.Tỷ suất lợi nhuận [(6)/(1)]
1000đ
1,33
1,18
-0,15
8.Nộp ngân sách
(thuế thu nhập)
1000đ
284800
286000
1200
0,42
9.Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1000đ
780
900
120
13,58
II. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tai công ty thiết bị giáo dục I qua 2 năm 2000-2001.
Tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I trong những năm gần đây luôn được mở rộng và phát triển. tài sản lưu động của Công ty Thiết bị giáo dục I bao gồm : Tài sản = tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác.
1. Phân tích Tổng hợp tình hình tài sản lưu động :
Để phân tích tổng hợp tình hình tài sản lưu động ta cần đánh giá sự biến động của tài sản lưu động trong mối liên hệ với doanh thu:
- Sự biến động được coi là tích cực khi tài sản lưu động và doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động .
- Còn nếu tài sản lưu động và doanh thu đều giảm hay tài sản lưu động tăng nhưng doanh thu giảm hay tăng với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt.
Sau đó ta đánh giá, nhận xét về việc phân bổ cơ cấu các mục trong tài sản lưu động và sự biến động của các mục đó có hợp lý hay không.
Ta có bảng sau
Bảng 02: Kết cấu và tình hình quản lý, sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Thiết bị giáo dục I :
Đơn vị tính : 1000 VNĐ.
Chỉ tiêu
(1)
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch 2001/2000
Số tiền
(2)
TT
(%)
(3)
Số tiền
(4)
TT
(%)
(5)
Số tiền
(6)
TL
(%)
(7)
TT
(%)
(8)
1.Tài sản bằng tiền
2.Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho.
4.TSLĐ khác.
5.Tổng giá trị TSLĐ
6.Dự phòng giảm giá.
7.Giá trị thực của TSLĐ
8.Tổng doanh thu
7792000
15927000
20040000
3273000
47032000
1185000
45847000
66840000
16,57
33,86
42,61
6,96
100
2,52
97,48
4573000
21990000
24177000
3394000
54134000
902000
53232000
75744000
8,45
40,62
44,66
6,27
100
1,67
98,33
-3219000
6063000
4137000
121000
7102000
-283000
7385000
8904000
-41,31
38,07
20,64
3,69
15,1
-23,88
16,11
13,32
-8,12
6,76
2,05
-0,69
-0,85
0,85
Căn cứ vào bảng trên ta thấy qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 tăng lên. Năm 2001 Công ty đã đầu tư tthêm một tài sản lưu động là 7102000( nghìn đồng) với tỉ lệ tăng là 15,1%. Song giá trị thực của tài sản lưu động lại tăng lên 7385000 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng là 16,11% do chi phí dự phòng giảm 283000 (nghìn đồng) tỷ lệ giảm 23,88%. Điều đó đã làm cho doanh thu tăng lên, doanh thu tăng với số tiền là 8904000 (nghìn đồng) tỷ lệ tăng là 13,32%. Như vậy, tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động . Điều này chứng tỏ năm 2001 Công ty chưa sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài sản lưu động . Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động của Công ty chưa tốt.
Cụ thể:
* Hàng tồn kho :
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình thực hiện các lĩnh vực quản trị của công ty đầu tư - Xây dựng Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
D Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệu của công ty cổ phần phước hiệp thành Luận văn Kinh tế 1
D Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhậ Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không Luận văn Kinh tế 6
B Phân tích tình hình quản lý chất lượng ở Công ty Cơ điện Đại Dương và một số giải pháp đảm bảo chất Luận văn Kinh tế 1
H Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty T Khoa học Tự nhiên 0
N Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở công Luận văn Kinh tế 0
M Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty TNH Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top