thuy_hoa_than7

New Member
Download Tiểu luận Phân tích tình hình sản xuất cá da trơn của nông dân Đông Bằng Sông Cửu Long

Download Tiểu luận Phân tích tình hình sản xuất cá da trơn của nông dân Đông Bằng Sông Cửu Long miễn phí





Người nuôi đã rút ra được kinh nghiệm từ sau cuộc chiến cá da trơn, mở rộng qui mô sản xuất và ứng dụng mô hình nuôi hiện đại, quan tâm đến chất lượng đầu vào cá giống, thức ăn, thuốc thuỷ sản để cải tiến chất lượng sản phẩm thu hoạch. Mặc dù kết quả thu hồi theo qui mô ở giai đoạn hai cao hơn không nhiều lắm so với giai đoạn một, nhưng điều này phần nào nói lên người nuôi sau sự kiện tranh chấp thương mại kiểm soát được giá cả và hiệu chỉnh tốt trong quá trình sản xuất



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÁ DA TRƠN CỦA NÔNG DÂN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Từ Văn Bình Khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh, Đại Học Cần Thơ
ABSTRACT: This paper is to exam how fish farmers react a market shock of the 'catfish war' between Vietnam and the USA. Data used in the model is based on two surveys conducted in three provinces, which are An Giang, Can Tho and Dong Thap. Result partly presents fish farmers having a positive change in economic scale currently, together with economic advantage to large size farms comparing with small size ones, because the large size farms can control the price that it sets, it may need to be regulated. Besides, farm capital is a substitute for biochemical input and is a completement for labour. These results contribute into policy recommendation toward sustainable pangasius industry development further.
Keywords: Pangasiu, stochastic cost frontier model
Title: Analysis of farmers’pangasius production in the Mekong Delta
TÓM TẮT: Bài viết này sẽ xem xét phản ứng của người nuôi trước sự kiện tranh chấp thương mại giữa Viêt Nam và Mỹ. Số liệu được sử dụng trong mô hình thông qua hai cuộc điều tra trực tiếp người nuôi ở ba tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Kết quả phân tích phần nào cho thấy người nuôi có sự thay đổi mở rộng qui mô trong thời gian gần đây. Với qui mô lớn, người nuôi có thể kiểm soát và hiệu chỉnh được giá cả trong quá trình sản xuất nếu cần thiết. Kết quả còn chỉ ra yếu tố vốn sản xuất của nông dân có thể thay thế cho yếu tố đầu vào sinh học và bổ sung cho đầu vào lao động. Những kết quả này góp phần vào các kiến nghị chính sách giúp phát triển ngành công nghiệp cá da trơn bền vững hơn.
Từ khoá: Basa và tra, Hàm chi phí tuyến biên
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng cung cấp lớn nhất cá da trơn với hai chủng loại cá basa và tra. Nghề sản xuất cá da trơn được xem là nghề truyền thống của người dân trong vùng, những tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ dẫn đầu trong lĩnh vực này, đây là những tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi nằm dọc theo sông Mê Kông.
Từ trước năm 1986, nghề nuôi cá basa và tra của người dân trong vùng ĐBSCL đã được hình thành phát triển. Đến 1986, được sự hỗ trợ các chuyên gia Úc và sự ra đời của công ty AGIFISH ở An Giang, sản phẩm basa và tra đã được xuất khẩu sang Úc dưới dạng phi lê. Cho đến 1990, sản phẩm phi lê cá basa và tra đã được quan tâm bởi thị trường Châu Á, như Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc. Sự phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu làm kéo theo sự phát triển mở rộng sản xuất đến nhiều tỉnh khác ở ĐBSCL.
Có nhiều nguyên nhân tác động tích cực đến sự phát triển ngành cá da trơn của Việt Nam như: (i) sản phẩm cá ba sa và tra đáp ứng được nhu cầu về chất lượng thực phẩm của thế giới, cũng như an toàn và vệ sinh thực phẩm, (ii) cá ba sa và tra có những đặc điểm riêng biệt như mùi vị, màu sắc và độ mỡ, (iii) giá cả hấp dẫn do chi phí sản xuất thấp, (iv) chương trình xã hội hoá công tác giống được thực hiện năng động từ 1995. Trong đó, An Giang là tỉnh đi đầu trong thực hiện. Từ đó nguồn giống cá da trơn trở nên linh hoạt hơn đối với người nuôi, thay vì trước kia phải phụ thuộc nhiều vào nguồn cá giống tự nhiên.
Tận dụng lợi thế so sánh từ điều kiện tự nhiên sẵn có, người nông dân sản xuất cá da trơn ở ĐBSCL thời gian qua đã không ngừng mở rộng sản xuất cá ba sa và tra với tốc độ nhanh và đã kéo theo nhiều vấn đề nảy sinh: (i) tạo áp lực bất ổn định trong thị trường giá cả đầu vào như giống, thức ăn và thuốc thuỷ sản; (ii) hệ thống sinh thái và môi trường bị xâm phạm; (iii) chất lượng sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; (iv) lượng cung cá nguyên liệu vượt mức công suất và năng lực lực chế biến của các doanh nghiệp trong vùng, đưa đến sản lượng đầu ra của nông dân bị dư thừa; (v) giảm lợi nhuận đối với những nông dân tham gia thị trường một cách tuỳ tiện, không mang tính tổ chức. Xuất phát từ thực tiễn, bài viết sẽ hướng đến "Phân tích tình hình sản xuất cá da trơn của nông dân ở ĐBSCL".
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Gần đây Việt nam nói chung và ĐBSCL nói riêng đang trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế theo hướng thị trường tự do, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do vậy vấn đề phân tích tình hình sản xuất của nông dân trong bài viết này là rất cần thiết, mục tiêu cần hướng đến ở đây sẽ đi vào: (i) phân tích sự vận động sản xuất của người nuôi cá ba sa và tra từ sau sự kiện cuộc chiến cá da trơn; (ii) kiểm tra mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào được sử dụng trong tiến trình sản xuất của người nuôi; (iii) kết quả nhận định và một số đề xuất phát triển bền vững, gia tăng thu nhập và việc làm cho nông dân, cải tiến năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và chiến lược giá phù hợp trên thương trường thế giới, góp phần gia tăng ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình ứng dụng
Đối với hàm chi phí, hàm Cobb-Douglas và Translog thường được sử dụng rất rộng rãi. Hai hàm này cũng sẽ được ứng dụng trong bài viết để hướng đến phân tích và ước lượng. Hàm Cobb-Douglas là hàm giới hạn của hàm Translog. Hàm Translog có đặc tính riêng biệt linh động không mắc phải những giới hạn để chỉ ra khả năng thay thế giữa các yếu tố đầu vào và thể hiện được sự khác biệt của các mức độ đầu ra do sử dụng những lượng đầu vào khác nhau (Christensen and Greene, 1976). Hàm chi phí translog đối với n đầu ra và m đầu vào có thể được viết như sau (Mulatu and Crafts, 2005):
lnC =
(1)
Với C là tổng chi phí sản xuất của hộ; và , là hệ số của các biến tương ứng; Q sản lượng đầu ra và Pk’s là giá cả của các yếu tố đầu vào Những yếu tố đầu vào: yếu tố sinh học (giống, thức ăn, thuốc thủy sản, muối, vôi), lao động và vốn
Theo Shephard (1953), tỷ lệ chi phí của yếu tố đầu vào (Sj) được chỉ ra như sau (Christensen, Jorgenson and Lau, 1973).
Sj =
Sj = (2)
Uzawa (1962) đưa ra độ co giãn thay thế từng phần Allen (Allen, 1938) được tính dựa từ hàm chi phí sản xuất, có công thức như sau
) = (3)
,
Những độ co giãn từng phần Allen (AES) không bị giới hạn, nó là hằng số nhưng có thể biến đổi đa dạng đối với những giá trị của tỷ lệ chi phí.
Nếu giá trị của độ co giãn thay thế có dấu dương, thì đầu vào j và k sẽ thay thế cho nhau, và nếu giá trị này có dấu âm thì hai yếu tố đầu vào j và k sẽ bổ sung lẫn nhau.
Ejk là độ co giãn giá theo nhu cầu đối với yếu tố đầu vào thứ j có công thức như sau:
Ở nơi mà sản lượng đầu ra và giá cả đầu vào khác cố định, thì Allen (1938) chỉ ra rằng, AES có mối quan hệ đến độ co giãn giá theo nhu cầu đối với các yếu tố sản xuất
(4)
Với , còn .
Etc là độ co giãn tổng phí được tính ra từ đạo hàm bậc một của hàm tổng chi phí theo sản lượng đầu ra của phương trình (1), ở đó tỷ lệ gia tăng trong tổng phí sản xuất sẽ tạo ra kết quả sự gia tăng tỷ lệ nhỏ của sản lượng đầu ra Q.
(5)
Hàm Cobb-Douglas được chỉ ra từ kết quả như sau
ở phương trình (1), và nó có thể được viết lại
lnC =
Theo nguyên lý đồng nhất tuyến tính trong những giá cả đầu ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top