canhdongtuyet78

New Member
Download Chuyên đề Cải cách tài chính Việt Nam theo hướng tư do hóa trong thời hội nhập

Download Chuyên đề Cải cách tài chính Việt Nam theo hướng tư do hóa trong thời hội nhập miễn phí





Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tếhiện nay, việc nâng cao tính chuyển đổi của
VND có ý nghĩa quan trọng đối với sựnghiệp phát triển kinh tếvà quá trình hội nhập
Quốc tế. Đồng tiền có tính chuyển đổi cao sẽliên kết kinh tếtrong nước với Quốc Tế,
thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút mạnh mẽcác nguồn vốn nước ngoài, tạo vị
thếQuốc Gia trên thịtrường Quốc Tế.
Trong quá trình hội nhập, Chính Phủcũng đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực
đểtăng tính chuyển đổi của VND. Điển hình là Quyết Định số98/2007/QĐ-TTg ngày
04/07/2007 của ThủTướng Chính Phủphê duyệt “ĐềÁn nâng cao tính chuyển đổi của
VND , khắc phục tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế”.Theo đó đến năm 2010, mục tiêu
đềra là : “ xây dựng cơchế đểViệt Nam tham gia thanh toán xuất nhập khẩu, nâng cao
hiệu lực pháp lý của các quy định vềquản lý ngoại hối, thu hẹp tiến tới xoá bỏviệc niêm
yết, định giá, thanh toán bằng ngoại tệvà kinh doanh ngoại tệtrái phép, xoá bỏchế độ
thanh toán ngoại tệtrong nước, thu hút sốngoại tệtrôi nổi vào hệthống Ngân Hàng,
.Bên cạnh đó, BộKếHoạch và Đầu Tưcho phép nhà đầu tưnước ngoài sửdụng VND
tham gia góp vốn đầu tưtrực tiếp tại Việt Nam, giảm và tiến tới xoá bỏcác quy định về
cân đối ngoại tệ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài ”



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ài và 5 NH liên doanh. Trong
đó, quan trọng nhất là hệ thống NHTM quốc doanh và NHTMCP.
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006
Ngân hàng TMQD 4 4 4 5 5 5 5 5
Ngân hàng TMCP 4 41 48 51 48 39 37 37
Chi nhánh NHNN 0 8 18 24 26 26 29 31
Ngân hàng LD 1 3 4 4 4 4 4 5
Tổng số 9 56 74 84 83 74 75 78
Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô của các ngân hàng cũng tăng trưởng
khá mạnh mẽ. Sự tăng trưởng tập trung vào 2 mảng hoạt động truyền thống là cho vay và
Chuyên đề 6: Tự do hóa tài chính – Nhóm 4
10 | P a g e
December 24, 2009
huy động. Tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi ở mức rất cao, đạt
trung bình khoảng 30% trong suốt giai đoạn 2002 – 2006.
Bảng 1: Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi giai đoạn 2002 – 2006.
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
2002 2003 2004 2005 2006
Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tiền gửi
Tăng trưởng GDP
Tuy nhiên, việc tăng trưởng nhanh của tín dụng khiến ngành ngân hàng có nguy
cơ đối mặt với rủi ro lớn hơn khi mà tỷ lệ tín dung/tiền gửi toàn ngành luôn ở mức trên
90%, cao hơn mức trung bình của khu vực (khoảng 83%).
Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, các mảng hoạt
động dịch vụ khác của các ngân hàng trong giai đoạn này chưa có sự phát triển mạnh và
đa dạng.
b. CPH NHTM nhà nước diễn ra chậm chạp :
Là những trụ cột của nền tài chính Việt Nam, hệ thống NHTM quốc doanh đã
đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, xu thế hội nhập của nền
kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng tạo ra sức ép cạnh tranh khá lớn, đòi
hỏi phải có những cải cách lớn đối với hệ thống ngân hàng quốc doanh. Vì thế chủ trương
Cổ phần hóa các Ngân hàng thương mại nhà nước ra đời với nhằm tạo sức bật mới cho hệ
thống ngân hàng trước ngưỡng cửa gia nhập WTO. Nhưng tiến trình này diễn ra hết sức
chậm chạp. Đến trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2007, vẫn chưa
có NHTM nhà nước nào được cổ phần hóa, mặc dù chủ trưởng đã có từ nhiều năm trước
đó.
Giai đoạn 2: Từ sau ngày 07/11/2006 đến nay.
Từ ngày 01/04/2007, theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam chính thức cho phép
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngành ngân hàng là ngành có tính đặc thù và
được đánh giá là có mức độ cạnh tranh cao nên việc thành lập ngân hàng mới phải đáp
ứng những quy định khắt khe. Ngân hàng mới thành lập phải có vốn điều lệ tổi thiểu
1.000 tỷ đồng và phải đạt 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Room với các nhà đầu tư nước
ngoài vẫn hạn chế ở mức 30%. Các cổ đông chiến lược nước ngoài chỉ được nắm giữ tối
đa 20% vốn điều lệ và các tổ chức này phải có tổng tài sản tối thiểu là 20 tỷ USD. Tuy
Chuyên đề 6: Tự do hóa tài chính – Nhóm 4
11 | P a g e
December 24, 2009
nhiên, sức hấp dẫn về tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận của ngành ngân hàng đã khiến
nhiều tổ chức trong và ngoài nước tham gia thành lập ngân hàng mới.
Bảng 2: Số lượng các ngân hàng giai đoạn từ 2006 - 2009
2006 2007 2008 2009
Ngân hàng TMQD 5 5 3 3
Ngân hàng TMCP 37 37 39 39
Chi nhánh NHNN 31 33 39 40
Ngân hàng liên doanh 5 5 5 5
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 0 0 5 5
Tổng số ngân hàng 78 80 91 92
Tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn này khá nhanh, đặc biệt vào năm 2007, khi
mà tăng trưởng tín dụng đã lên tới 54% do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao,
trong đó bao gồm cả nhu cầu vốn đầu tư chứng khoán và bất động sản.
Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống, mảng hoạt động dịch vụ cũng có sự phát
triển mạnh mẽ. Các NHTM đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ và nâng cao năng lực quản
trị, điều hành trên cơ sở tăng cường áp dụng các thông lệ quốc tế về quản trị doanh
nghiệp và từng bước thiết lập các định chế quản trị rủi ro. Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng được đưa vào vận hành năm 2002 và hạ tầng công nghệ thông tin của
ngành ngân hàng được hiện đại hoá một bước góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
các dịch vụ ngân hàng mới, đặc biệt các dịch vụ thanh toán và ngân hàng điện tử (internet
banking, telephone banking, ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,,,,). Các NHTM Việt Nam
ngày càng hoạt động mang tính chuyên nghiệp và có uy tín hơn với quốc tế. Điển hình là
các NH: ACB, Techcombank, Phương Nam,...
Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tăng trưởng mạnh cùng với sự tăng
trưởng kinh tế. Theo IMF, số lượng tài khoản ngân hàng tại Việt Nam trong năm 2006
ước tính chỉ ở mức hơn 8 triệu tài khoản, chiếm khoảng 9,4% dân số và tập trung chủ yếu
vào các đối tượng có thu nhập cao tại các khu đô thị và các doanh nghiệp. cách
thanh toán tiền măt vẫn là cách thanh toán khá phổ biến. Mặc dù tỷ lệ Tiền
mặt/Tổng phương tiện thanh toán (M2) có xu hướng giảm dần nhưng tỷ lệ này ở Việt
nam vẫn là cao nhất trong khu vực. Điều nay mở ra tiềm năng cho ngành ngân hàng khi
các sản phẩm dịch vụ đã hoàn thiện.
Chuyên đề 6: Tự do hóa tài chính – Nhóm 4
12 | P a g e
December 24, 2009
Theo cam kết với WTO về ngành ngân hàng, từ tháng 12/2007, Việt Nam đã chính
thức thực hiện việc cổ phần hóa Ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên là
Vietcombank. Tiếp sau đó là Vietinbank và sắp tới là BIDV. Việc đẩy mạnh cổ phần hóa
các ngân hàng thương mại quốc doanh đã góp phần vào việc nâng cao trình độ quản lý,
tinh gọn bộ máy nhân sự, đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng cải cách cơ chế của
hoạt động kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào Nhà nước, đem lại những cơ hội mới
về huy động nguồn vốn dài hạn hiệu quả, nhanh chóng và thuận tiện từ thị trường chứng
khoán.
Cho vay chính sách được tách khỏi cho vay thương mại và chấm dứt tình trạng cơ
quan quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các TCTD để bảo đảm
các TCTD, kể cả các NHTMNN, thực hiện kinh doanh theo nguyên tắc thị trường, tối đa
hoá lợi nhuận. Quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về tài chính và các rủi ro
ngày càng được thể chế hóa rõ ràng và thực hiện tương đối hiệu quả, nhất là khu vực
ngân hàng cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tự do hoá lãi suất - lộ trình tự do hoá ở Việt nam
a. Giai đoạn trước tháng 6/1992 : NHNN can thiệp ở mức độ cao và trực tiếp
vào lãi suất thông qua ấn định các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Cơ chế lãi
suất âm và mang nặng tính chất bao cấp đựơc duy trì trong suốt thời kỳ này.
b. Giai đoạn từ tháng 6/1992 – 1995 : Chuyển từ cơ chế lãi suất thực âm sang
cơ chế lãi suất thực dương, xoá bỏ về cơ bản sự chênh lệch lãi suất cho vay giưã các
thành phần kinh tế, quản lý lãi suất theo một khung bao gồm lãi suất tối thiểu về tiền gửi
và lãi suất tối đa về tiền vay. NHNN cho phép NHTM được thoả thuận lãi suất với khách
hàng (áp dụng trong trường hợp huy động vốn bằng phát hành kỳ phiếu –lãi suất huy
động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn 0.2%/tháng và cho vay cao hơn mức
trần 2.1%/tháng)
c. Giai đoạn từ năm 1996 - tháng 7/2000 : Chuyển quy định k...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D THỰC TIỄN VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
K Giải pháp về quản lý tài chính công trong tiến trình đổi mới và thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia Luận văn Kinh tế 1
W Vấn đề tài chính trong tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Luận văn Luật 2
B Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên M Tài liệu chưa phân loại 0
C Các giải pháp tài chính khuyến khích thúc đẩy tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước Tài liệu chưa phân loại 0
C Cải cách quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của dự án đầu tư Tài liệu chưa phân loại 2
T Cải cách bộ phận tài chính kế toán imex co.ltd Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính công Tài liệu chưa phân loại 0
O Đề tài Hệ thống ngân hàng Việt Nam, hiện trạng và những cải cách đã thực hiện Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top