damchet

New Member
Download Đề tài Phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm nhãn hiệu sản phẩm của X-Men

Download Đề tài Phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm nhãn hiệu sản phẩm của X-Men miễn phí





Giai đoạn X-men bắt đầu tung sản phẩm ra thị trường. Năm 2003, trên truyền hình xuất hiện video quảng cáo đầu tiên của X-men với sự xuất hiện của Brid Pitt – một trong mười đàn ông quyến rũ nhất hành tinh, “phong cách mạnh mẽ và bản lĩnh, X-men đàn ông đích thực”, X-men đã khắng định tính “đàn ông đích thực”. Thông tin mà X-men muốn chuyển đến người tiêu dùng đó là: X-men là loại dầu gội đầu đích thực giành cho đàn ông có phong cách mạnh mẽ và bản lĩnh.
 
Những giai đoạn quảng cáo tiếp theo được xây dựng theo mô tuýp “anh hùng cứu mĩ nhân”. Trên TVC lúc này xuất hiện đoạn quảng cáo “người hùng X-Men – X-Hitchhiking”. Videoclip dài 30s thể hiện cảnh một anh chàng điển trai (do Michael Fox đóng), xông pha không ngại gian khổ để cứu nguy cho 1 cô gái (do Tara Wallace đóng).
 
Các đoạn video quảng cáo tiếp theo lần lượt ra đời: đầu tiên là X-Hitchhiking, rồi đến X-Mission, và X-Rescue, gần đây là Die Hard 5 tập trung vào giới teen.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

vụ
* Các yếu tố cần xem xét khi quyết định ngân sách quảng cáo:
Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: Những sản phẩm mới thường nhận được ngân sách quảng cáo lớn để tạo ra sự biết đến và khích hoạt người tiêu dùng dùng thử. Những nhãn hiệu đã đứng chân thường chỉ được hỗ trợ những ngân sách nhỏ hơn theo tỷ lệ với doanh số bán.
Thị phần và cơ sở tiêu dùng: những nhãn hiệu có thị phần lớn thường đòi hỏi chi phí quảng cáo ít hơn tính theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán để duy trì thị phần của mình. Để tạo ra thị phần bằng cách thăng quy mô thị trường đòi hỏi chi phí quảng cáo lớn hơn. Ngoài ra, nếu tính chi phí trên ấn tượng thì việc tiếp cận người tiêu dùng một nhãn hiệu được sử dụng rộng dãi, ít tốn kém hơn là tiếp cận những người tiêu dùng nhiều nhãn hiệu sử dụng ít.
Cạnh tranh và quần tụ: Trên một thị trường có đông đối thủ cạnh tranh và chi phí quảng cáo nhiều, một nhãn hiệu phải được quảng cáo mạnh hơn để vượt lên trên nhiễu của thị trường. Ngay cả khi tình trạng huyên náo do quảng cáo không trực tiếp cạnh tranh với nhãn hiệu đó gây ra cũng đòi hỏi phải quảng cáo mạnh hơn.
Tần suất quảng cáo
Khả năng thay thế của sản phẩm: Những nhãn hiệu thuộc loại thông thường (vd: thuốc lá, bia, nước ngọt…) đòi hỏi quảng cáo mạnh để tạo ra một hình ảnh khác biệt. Quảng cáo cũng rất quan trọng khi nhãn hiệu có thể cung ứng những ích lợi vật chất hay chức năng độc đáo.
III. Quyết định thông điệp quảng cáo
Hình thành thông điệp:
Lợi ích chủ yếu mà nhãn hiệu đó đem lại (nhận diện lợi ích của khách hàng). Thông điệp của sản phẩm cần được quyết định như 1 bộ phận của quá trình phát triển khái nịêm sản phẩm. Nó biểu hịên lợi ích chủ yếu của nhãn hiệu đó đem lại.
Những người sáng tác sử dụng một số phương pháp để tạo ra sức hấp dẫn cho thị trường. họ có thể lấy cảm hứng từ những cuộc chuyện trò với người tiêu dùng, đại lý, chuyên gia và đối thủ cạnh tranh.
Người tiêu dùng là một nguồn chủ yếu cung cấp những ý tưởng hay. Cảm giác của họ về những ưu điểm và nhược điểm của nhãn hiệu hiện có cho những gợi ý quan trọng để hoạch định chiến lược sáng tạo.
Nội dung thông điệp thường có 1 luận cứ bán hàng độc đáo (USP). Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của nhãn hiệu cho thị trường mục tiêu. Đặ biệt là nhân cách của nhãn hiệu.
USP thể hiện những đặc trưng về chức năng của sản phẩm/nhãn hiệu
USP thể hiện các đặc tính mang tính cảm xúc (tiêu dùng SP sẽ đạt được).
Ý tưởng xây dựng USP
Sản phẩm
Ý tưởng xây dựng USP cho sản phẩm
Mỹ phẩm
Hy vọng
Phân bón, thuốc trừ sâu
Tăng năng suất đồng ruộng, giàu có hơn
Nước ngọt
Làm dịu cơn khát mùa hè
Máy ảnh
Ghi lại trong từng khoảnh khắc
Máy Photocopy
Làm tăng hiệu quả công việc văn phòng
Đánh giá và lựa chọn thông điệp: Được đánh giá trên cơ sơ: mong muốn, tính độc đáo, tính trung thực
Mong muốn: Thông điệp phải nói lên được điều gì đó mà người tiêu dùng đang được mong muốn hay quan tâm về sản phẩm
Tính độc đáo: nói lên được điều gì đó độc đáo hay đặc biệt mà tất cả những nhãn hiệu cùng loại sản phẩm đó không có
Tính trung thực: thông điệp phải trung thực hay có bằng chứng
Thực hiện thông điệp:
Tác dụng thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt, mà phụ thuộc cách vào cả cách truyền đạt nữa. Một số quảng cáo nhằm xác định vị trí lý trí, còn số khá thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Người sáng tác phải tìm phong cách, văn phong lời lẽ và hình thức để thực hiện thông điệp đó. Tất cả yếu tố này phải tạo nên một hình ảnh và thông điệp cô đọng. Do ít người đọc phàn bài viết, nên hình ảnh và tiêu đề phải khái quát được ý đồ chào hàng.
Phong cách thể hiện thông điệp
Cảnh sinh hoạt: thể hiện 1 hay nhiều người đang sử dụng sản phẩm đó trong 1 khung cảnh quen thuộc
Lối sống: Nhấn mạnh sự hài hoà của sản phẩm với 1 lối sống nào đó.
Cảnh thơ mộng: sản phẩm hay công dụng của nó được thể hiện trong 1 khung cảnh thơ mộng.
Tâm trạng hay hình ảnh: Thể hiện sản phẩm trong một khung cảnh gợi lên tâm trạng hay hình ảnh tươi đẹp, tình yêu hay thanh bình. Không có gì nói về sản phẩm mà chỉ để người xem tự cảm nhận.
Âm nhạc: Sử dụng nhiều nhạc nền và hình ảnh một hay nhiều người hay các nhân vật hoạt hình đang hát một bài hát về sản phẩm.
Nhân vật biểu tượng: sáng tác 1 nhân vật nhân cách hoá sản phẩm.
Trìng độ kỹ thuật: thể hiện trình độ nghề nghiệp và kinh nghiệm của của công ty trong công việc sản xuất sản phẩm đó.
Bằng chứng khoa học: dẫn ra kết quả thăm dò hay bằng chứng khoa học chứng tỏ nhãn hiệu đó được ưa thích hay hơn hẳn các nhãn hiệu khác.
Bằng chứng thực nghiệm: Dẫn ra một nguồn thông tin có uy tín lớn, được yêu thích hay có trình độ chuyên môn tán thưởng sản phẩm đó.
IV. Quyết định về phương tiện truyền thông
Quá trình này gồm các bước: quyết định phạm vi mong muốn, tần suất và cường độ tác động; lựa chọn những phương tiện truyền thông chủ yếu; lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể; quyết định lịch sử dụng phương tiện truyền thông; và quyết định phân bố phương tiện truyền thông theo địa lý.
1. Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động
Hiệu quả của các lần tiếp xúc đến mức độ biết đến của công chúng phụ thuộc vào phạm vi tiếp xúc, tần suất và cường độ tác động.
E*
A*
Mức độ biết đến
Phạm vi
T*
A*
Dùng thử
Mức độ biết đến
Phạm vi (R): số người hay hộ gia đình khác nhau được tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một thời kỳ nhất định.
Tần xuất (F): số lần mà một người hay hộ gia đình tiếp xúc với thông điệp trong một thời kỳ nhất định.
Cường độ tác động (I): Giá trị định lượng của một lần tiếp xúc qua một phương tiện nhất định.
* Mối quan hệ;
- Tổng số lần tiếp xúc (E): Tích của phạm vi tiếp xúc với tần suất trung bình. Nó được xem là tổng số lần đánh giá.
- Số lần tiếp xúc có trọng số (WE): Tích của phạm vi nhân với tần suất trung bình nhân với cường độ trung bình.
* Cách dung hòa trong kế hoạch sử dụng phương tiện như sau: Phạm vi là quan trọng hơn khi tung ra những sản phẩm mới, những nhãn hiệu che sườn, những nhãn hiệu nổi tiếng, hay những nhãn hiệu mua thường xuyên, hay khi theo đuổi một thị trường chưa xác định. Tần suất quan trọng hơn khi có những đối thủ cạnh tranh, sự phản đối của người tiêu dùng mạnh, hay chu kỳ mua thường xuyên.
2. Lựa chọn những loại hình cơ bản của phương tiện truyền thông
Phương tiện truyền thông
Ưu điểm
Hạn chế
Báo chí
Linh hoạt, kịp thời,bao quát hết thị trường địa phương, đông đảo mọi người chấp nhận, độ tin cậy cao.
Thời gian tồn tại ngắn, chất lượng tái hiện kém, ít người đọc
Truyền hình
Kết hợp hình, tiếng và cử động khêu gợi cảm xúc, thu hút mạnh sự chú ý, bao quát rộng
Giá đắt, quá nhiều quảng cáo, công ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D Phân tích nội dung quản trị kênh phân phối nhãn hàng sunsilk của công ty unilever Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH CHI NHÁNH HÀ NỘI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích nội dung chính sách sản phẩm của 1 doanh nghiệp cụ thể Marketing 0
D Phân tích ảnh hưởng của Nhóm tham khảo tới việc lựa chọn hàng hóa thiết yếu của người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D phân tích quá trình ra quyết định mua của bệnh viện bạch mai hà nội Marketing 3
D Phân tích nội dung của phương pháp quản lý kinh tế trong hệ thống phương pháp quản lý Từ đó nêu lên ý nghĩa của nó trong việc vận dụng phương pháp Luận văn Kinh tế 0
D Cách Xác định nội hàm phân tích tiêu chí trong tự đánh giá cơ sở giáo dục theo Thông tư 17 và 18/2018 Văn hóa, Xã hội 0
N Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội giai đoạn 200 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top