tophuong

New Member
Download Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt Nam Định

Download Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt Nam Định miễn phí





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3
1.1. Cơ sở lí luận về chi phí sản xuất 3
1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 4
1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm 5
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5
2.1. Giá thành sản phẩm 5
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 6
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 8
4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 9
4.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
4.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) 11
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 12
4.4. Kế toán chi phí trả trước 13
4.5. Kế toán chi phí phải trả 14
4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 14
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 15
5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT 15
5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 16
III. Tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tượng tính giá thành 17
2. Các phương pháp tính giá thành 17
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn 17
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghễ phức tạp kiểu liên tục 18
2.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm 18
2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp không có bán thành phẩm 20
IV. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 22
1. Hình thức Nhật kí chung 22
2. Hình thức Nhật kí - Sổ cái 23
3. Hình thức chứng từ ghi sổ 24
4. Hình thức Nhật kí chứng từ 25
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHII HÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 26
I. Khái quát chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 26
1. Đặc điểm chung của Công ty 26
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
1.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty 26
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 27
1.4. Những thành quả đã đạt được 28
2. Tổ chức bộ máy quản lý 28
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 28
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy Công ty 29
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 30
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 30
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 32
3.3. Hình thức kế toán áp dụng 33
4. Đặc điểm của sản phẩm 34
4.1. Sơ đồ qui trình sản xuất sợi 35
4.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm 35
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định 36
1. Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 36
1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 36
1.1.1. Chi phí sản xuất 36
1.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giáthành 37
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 37
1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 38
1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 38
2. Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty 39
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 39
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 50
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 53
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 57
2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 63
2.6. Tính giá thành sản phẩm 66
PHẦN III: NHỮNG NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT NAM ĐỊNH 73
I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 73
1. Đánh giá chung về công tác kế toán 73
1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 73
1.2. Hệ thống chứng từ 74
2. Về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 74
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 75
KẾT LUẬN 84
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

iền mặt: theo dõi toàn bộ quá trình thu chi tiền mặt. Lập sổ quỹ tiền mặt và nhật kí chứng từ số 1.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thanh toán về các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ chi của công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay và lập các chứng từ như nhật kí chứng từ số 2…
Kế toán công nợ: theo dõi tình hình phải trả, phải thu của công ty. Lập Nhật kí chứng từ số 4, số 5.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong công ty.
Kế toán xây dựng cơ bản: hạch toán quá trình đầu tư XDCB, tham gia vào công tác quyết toán công trình xây dựng và mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu tư mới.
Kế toán tiêu thụ: bao gồm kế toán tiêu thụ sợi, xuất khẩu và nội địa. Mỗi kế toán đều phải theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và lập các chứng từ liên quan như Nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 10…
Kế toán tổng hợp: là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của công ty để vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sxkd và lên bảng công khai tài chính…
Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của công ty và thực hiện việc thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.
3.3. Hình thức kế toán áp dụng
Đồng thời do đặc điểm sản xuất, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán, nên công ty đã áp dụng hình thức sổ "Nhật kí - Chứng từ" trong việc tổ chức hạch toán kế toán. Theo hình thức này hệ thống sổ mà công ty áp dụng được ban hành theo quyết định 1141-TC/CĐKT của Bộ Tài chính. Baogồm 10 nhật kí chứng từ, 4 bảng phân bổ, 11 bảng kê và 6 sổ chi tiết và sổ cái và thực hiện quá trình hạch toán (luân chuyển chứng từ) theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật kí- Chứng từ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
(1)
(1)
(5)
(8)
(6)
(8)
(1)
(2)
(1)
Bảng kê
Báo cáo kế toán
(8)
(3)
(1)
(7)
(2)
(7)
(8)
(7)
(4)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Cũng trên 3 nguyên tắc: thống nhất, đặc thù và hiệu quả mà công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô của doanh nghiệp. Đó chính là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành thống nhất của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của Công ty nên các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý và được quy định cụ thể tại Công ty. Như một số tài khoản sau: 1521 - Bông, 1522 - xơ, 6271- chi phí sản xuất chung nhà máy sợi I, 6272 - chi phí sản xuất nhà máy sợi 2, 6273- chi phí sản xuất nhà máy dệt kim.
Ngoài ra công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty.
Do sản phẩm của Công ty rất đa dạng, phong phú trong đó sản phẩm sợi là nguyên liệu đầu vào chính của quá trình sản xuất sản phẩm dệt kim, sản phẩm khăn bông nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi đóng vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy trong chuyên đề này em xin đề cập đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sợi tại nhà máy sợi trong quý I năm 2007.
4. Đặc điểm của sản phẩm
4.1. Sơ đồ qui trình sản xuất sợi
Quá trình sản xuất sản phẩm sợi là một quy trình khép kín
Nguyên vật liệu chính
Bông - Xơ
Máy xé bông
Máy chải thô
Máy ghép
Máy chải kĩ
Máy sợi thô
Máy sợi con
Sản phẩm sợi đơn
Máy xe
Sản phẩm sợi đơn
4.2. Đặc điểm sản xuất sản phẩm
Các sản phẩm của công ty có mặt ở khắp mọi nơi trong cả nước và nước ngoài. Sản phẩm được ưa chuộng nhất là khăn ăn, quần áo may sẵn ở thị trường Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ…
Nguồn nguyên liệu chủ yếu được nhập từ nước ngoài (Bông, Xơ). Nguồn nguyên liệu trong nước tuy có nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía đối tác nước ngoài cả về số lượng và chất lượng.
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Nam Định
1. Những vấn đề chung về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì nhất định.
Ở Công ty Dệt Nam Định, chi phí là biểu hiện bằng tiền về nguyên liệu liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho CNV trong công ty và các chi phí khác. Trong một quý chi phí của công ty bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất ra đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng và kế hoạch.
Sản phẩm chính của công ty là sợi, các sản phẩm dệt kim, khăn… cho các khách hàng trong và ngoài nước. Chu kì sản xuất mỗi sản phẩm ngắn, nên công ty sản xuất nhiều sản phẩm với số lượng lớn sản phẩm hoàn thành và trao trả khách hàng đúng theo yêu cầu nên chi phí sản xuất bỏ ra tương đối lớn. Theo quy định, công ty có các khoản mục chi phí sau:
Chi phí NVLTT: bao gồm các giá trị NVL chính, NVL phụ, công cụ…
Chi phí NCTT: bao gồm những khoản phải trả cho công nhân sản xuất như lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định.
Chi phí chung bao gồm các các khoản chi phí: Chi phí nhân viên các nhà máy như nhân viên quản lý ở các ca sản xuất, chi phí công cụ công cụ xuất dùng cho sản xuất ở nhà máy, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền.
Cuối quý, chi phí được kết chuyển vào bên Nợ TK911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giáthành
Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì đòi hỏi công ty có một biện pháp quản lý hợp lý. Công ty tìm mọi biện pháp để giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để thu được lợi nhuận cao nhất. Việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành là công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của công ty. Chính vì thế mà công ty đã có những biện pháp lập kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất tức là phòng kĩ thuật đầu tư lập ra các định mức NVL, công cụ công cụ hợp lí.
Lập kế hoạch giá thành: dựa trên kế hoạch chi phí sản xuất bỏ ra để định giá hợp lý sản phẩm của mình.
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. tại Công ty Dệt Nam Định, quá trình sản xuất sợi là một quá trình sản xuất liên tục với công nghệ khép kín. Đây là một quá trình công nghệ gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất địn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top