amylee_m88

New Member
Download Một số vấn đề cơ sở lý luận về chiến lược và chiến lược kinh doanh

Download Một số vấn đề cơ sở lý luận về chiến lược và chiến lược kinh doanh miễn phí





- Về cơ cấu nguồn vốn, năm 2001 và 2000 vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao hơn vốn lưu động, vốn cố định chiếm 51% – 52%, vốn lưu động chiếm 47% - 48% cho thấy qua nhiều năm hoạt động Công ty đã tạo dựng được một cơ sở hạ tầng vững chắc cho hoạt động của Công ty. Song đây chỉ đánh giá năm 2001 và 2000, sang năm 2002 do sáp nhập và đầu tư mới nên vốn cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn khoảng 77,27%. Trong đó vốn do ngân sách Nhà Nước cấp trong 3 năm qua chiếm rất ít khoảng 0,7 tỷ đồng/năm, ngân sách Nhà Nước không cấp thêm đồng nào cho thấy Nhà Nước xem Công ty đã hoạt động tương đối mạnh đủ sức tự mình đối phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ dựa vào vốn tự có và đi vay ngân hàng (vốn khác).
+ Trong cơ cấu vốn cố định, qua 3 năm cho thấy nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn, khoảng 37,27% do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư cho dự án dây chuyền sản xuất gạch Tuynen. Ngoài ra, vốn tự có của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá cao đã phản ánh được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
+ Đối với cơ cấu vốn lưu động tình hình các nguồn vốn của Công ty cũng tương tự như cơ cấu vốn cố định song có năm 2002 vốn lưu động của Công ty có phần thấp hơn so với 2 năm trước. Nguyên nhân là do trong tổng cơ cấu vốn thì tỷ trọng vốn cố định chiếm quá lớn. Tuy vậy nó cũng phản ánh được sự tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002.
Tóm lại, tỷ trọng vốn cố định đến năm 2002 tăng cao cho thấy Công ty đã chú trọng trong vấn đề đầu tư xây dựng cải thiện cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề này để tạo tiền đề cho Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

an tài chính của Công ty. Nhờ quá trình làm ăn lâu dài uy tín kinh doanh và tín dụng, Công ty đã trở thành bạn hàng hàng lớn thường xuyên và được ưu đãi trong vay vốn với khối lượng lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
† Trung gian vận chuyển
Trung gian vận chuyển của Công ty là các đội xe vận tải Nhà Nước và tư nhân cộng với các đội xếp dỡ… được Công ty quan hệ thường xuyên, sẵn sàng phục vụ Công ty chủ động trong việc tập kết hàng về Công ty và các cửa hàng, đưa hàng đến tay khách hàng, tập kết vật tư đến tận chân công trình.
† Trung gian dịch vụ tiếp thị
Đài truyền hình, truyền thanh Đà Nẵng, báo Đà Nẵng, báo Thanh niên, báo Lao động… là các cơ sở dịch vụ tiếp thị giúp Công ty trong việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, báo chí trong khu vực và cả nước. Lực lượng này đã thực hiện cho Công ty nhiều đợt quảng cáo, đưa tin, bài phản ánh về sự phát triển của Công ty, giới thiệu và các sản phẩm mới của Công ty, các công trình chất lượng cao.
IV. Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản trong quá trình kinh doanh của Công ty
1. Phân tích tình hình sử dụng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình nhân sự tại Công ty trong những năm qua được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, điều này tạo nên một bộ máy quản lý thật vững chắc và góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển ổn định, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Đặc điểm nhân sự của Công ty qua 2 năm 2001 – 2002
2001
2002
2002/2001 (%)
* Tổng số lao động
+ Cơ cấu
- Nam
- Nữ
- Gián tiếp
- Trực tiếp
+ Chất lượng
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp – CNKT
- Chưa qua đào tạo
+ Thu nhập bình quân đầu người (đ/tháng)
250
175
75
80
170
40
25
185
0
750.000
377
228
149
115
262
50
30
297
0
850.000
150,8
130,29
198,67
143,75
154,11
125,00
120,00
160,54
0
113,33
Trong tổng số 377 cán bộ công nhân viên toàn Công ty năm 2002, lao động nam có 228 người chiếm 60,48% tổng số lao động cao hơn so với lao động nữ chỉ có 149 người chiếm 39,52% tổng số lao động và lao động trực tiếp là 262 người chiếm 69,49% cao hơn so với lao động gián tiếp có 115 người chiếm 30,51% Do đặc điểm xây lắp và kinh doanh nhà, sản xuất vật liệu xây dựng có nhu cầu lao động trực tiếp là lao động nam nhiều hơn, còn lao động nữ chủ yếu là thợ phụ và tập trung vào lao động gián tiếp.
Hầu hết cán bộ công nhân viên của Công ty đã qua trường lớp đào tạo, có trình độ nghiệp vụ khá, tay nghề chuyên môn thành thạo, trong đó:
+ Đại học: 50 người chiếm 13,26% tổng số lao động gồm 35 kỹ sư và 15 cử nhân kinh tế.
+ Trung cấp: 30 người chiếm 7,96% tổng số lao động.
+ Sơ cấp CNKT: 297 người chiếm 78,78% tổng số lao động.
Như vậy, so với năm 2001, nguồn nhân lực năm 2002 có sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng, chẳng hạn lực lượng lao động năm 2002 tăng 50,8% so với năm 2001, về chất lượng thể hiện qua trình độ chuyên môn, năm 2002 lao động của Công ty có trình độ đại học tăng 25%, trung cấp tăng 20%, sơ cấp và công nhân kỹ thuật tăng 60,54%, Công ty không có lao động chưa qua đào tạo. Điều này cho thấy Công ty đã rất chú trọng đến nguồn nhân lực của Công ty, phân bổ lao động hợp lý “đúng người đúng việc”. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của người lao động, thu nhập bình quân tháng ngày càng tăng, cụ thể năm 2002 tăng so với năm 2001 là 13,33%.
Ta biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định chủ yếu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty cần nhận thức kỹ vấn đề này và có nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực của Công ty.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng, nó góp phần quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với Công ty, hiện nay trang máy móc thiết bị có số lượng tương đối lớn, đa dạng, nhãn hiệu phong phú. Tuy nhiên để đánh giá tình hình khai thác và sử dụng máy móc thiết bị hiện có ta cần xem xét trên các mặt: công suất thiết kế và thực tế huy động, vấn đề này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng7: Hệ thống các máy móc thiết bị của Công ty
STT
Loại máy
ĐVT
Số lượng
Công suất
thiết
kế
Thực
tế
huy động
Hệ
số
sử
dụng
Năm trang
bị
1
Hệ máy nghiền sàn CM
Hệ
02
6.000
5.100
0,85
1992
2
Máy nén khí
Máy
01
5.800
4.930
0,85
1992
3
Máy khoan đá
-
01
7.000
6.300
0,90
1992
4
Máy xúc C302
-
01
4.500
3.600
0,80
1990
5
Máy ủi ĐT75
-
01
3.600
2.700
0,75
1989
6
Máy tạo hình gạch
-
02
4.500
3.600
0,80
1989
7
Máy cào khô - mịn đất
-
02
5.600
4.200
0,75
1987
8
Máy cưa đá
-
03
7.000
4.900
0,70
1986
9
Máy mài đá
-
05
6.800
5.440
0,80
1989
10
Máy cắt cạnh
-
04
4.900
3.675
0,75
1990
11
Máy mài bông
-
04
9.600
8.640
0,90
1994
12
Máy đánh màu
-
02
7.500
6.868
0.75
1993
13
Máy ép gạch hoa thuỷ lực
-
02
5.800
5.120
0,80
1993
14
Hệ thống bơm thuỷ lực
Hệ
03
10.000
8.000
0,80
1992
15
Máy khâu bao
Máy
02
3.600
3.060
0,85
1991
16
Xe tải 75 tấn
Chiếc
03
20.000
14.000
0,70
1993
17
Xe tải 15 tấn
-
02
30.000
22.500
0,75
1986
18
Xe cẩu PH
-
01
40.000
32.000
0,80
1982
19
Xe IFA
-
01
42.000
39.000
0.75
2001
20
Trạm trộn ORU + ARA
Trạm
02
56.000
47.000
0,90
1996
21
Trạm trộn IMI
-
01
49.000
42.520
0,85
1997
22
Máy trộn bê tông
Cái
04
42.000
35.000
0,85
1994
-
06
50.000
45.000
0,90
1995
Qua bảng tư liệu trên cho thấy máy móc thiết bị của Công ty trong những năm gần đây đã được đổi mới khá nhiều, nhưng vẫn chưa loại bỏ những cái cũ. Bảng tư liệu cho thấy vẫn còn một số máy móc lắp đặt từ những năm 1986 đến nay vẫn còn được sử dụng mặc dù trong số đó đã được đổi mới, hiện đại hơn. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty, đồng thời do hạn chế về nguồn vốn nên phải đầu tư đổi mới từng phần một dẫn đến dây chuyền hoạt động không đồng bộ không mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu nhất.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2002 và năm 2003 Công ty đã đưa vào sử dụng Xí nghiệp bê tông thương phẩm và Nhá máy gạch Tuynen, Công ty đã chú trọng đến việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại hơn để cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì đòi hỏi Công ty phải chú trọng nhiều hơn đến việc trang bị công nghệ.
Bên cạnh đó tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty trong những năm qua còn tương đối thấp, hầu hết các máy móc không sử dụng hết công suất, với tình trạng này Công ty cần có biện pháp đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị (cũ) để nâng cao năng suất lao động, để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời có kế hoạch trong công tác sử dụng máy móc thiết bị để tận dụng hết các công suất.
3. Đặc điểm về mặt bằng sản xuất kinh doanh
Bảng 8: Hiện trạng mặt bằng và sử dụng mặt bằng của Công ty
Địa điểm
Tổng diện tích (m2)
Sử dụng
So sánh (%)
1. Tại trụ sở Công ty 158 - Nguyễn Chí Thanh
100...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top