haiga9109

New Member
Download Đề tài Lập dự án đầu tư và xây dựng hệ thống tưới hồ P1 ở tỉnh Bình Thuận

Download Đề tài Lập dự án đầu tư và xây dựng hệ thống tưới hồ P1 ở tỉnh Bình Thuận miễn phí





MỤC LỤC
Trang
 
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN I. TÌNH HÌNH CHUNG 6
Chương 1. Tình hình chung của khu vực 6
1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực 6
1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình tự nhiên 6
1.1.2. Tình hình khí tượng thuỷ văn 8
1.1.3. Tình hình địa chất thổ nhưỡng của khu vực 14
1.2. Tình hình kinh tế cã hội của khu vực 16
1.2.1. Phân khu hành chính và dân cư 16
1.2.2. Hiện trạng kinh tế 18
1.2.3. Yêu cầu phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài đối với ngành nông lâm nghiệp 22
1.3. Hiện trạng thuỷ lợi của khu vực 24
1.3.1. Hiện trạng phân vùng tưới của khu vực 24
1.3.2. Hiện trạng hệ thống tưới trong khu vực 24
1.3.3. Kết luận về yêu cầu thuỷ lợi đối với khu vực 26
PHẦN II. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT 27
PHỤC VỤ CHO LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 27
Chương 2. Tính toán các đặc trưng khí tượng thuỷ văn 27
2.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 27
2.1.1. Mục đích, ý nghĩa 27
2.1.2. Nội dung tính toán 27
2.2. Tính toán mưa tưới thiết kế 27
2.2.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 27
2.2.2. Chọn trạm tính toán và tần suất thiết kế cho tưới 28
2.2.3. Chọn thời đoạn tính toán và phương pháp tính toán 28
2.2.4. Tính toán mô hình mưa vụ thiết kế 29
2.3. Tính toán mưa năm của khu vực 34
2.3.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 34
2.3.2. Chọn trạm tính toán 34
2.3.3. Tính mưa năm trung bình nhiều năm Xo 34
2.4. Tính toán lượng mưa một ngày max 35
2.5. Tính toán bốc hơi và bốc hơi chênh lệch khi có hồ 35
2.5.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 35
2.5.2. Chọn trạm tính toán 36
2.5.3. Tính toán bốc hơi trên khu tưới 36
2.5.4. Tính toán bốc hơi chênh lệch khi có hồ 36
2.6. Tính toán các đặc trưng khí tượng khác 38
2.6.1. Nhiệt độ 38
2.6.2. Độ ẩm 38
2.6.3. Tốc độ gió 38
2.6.4. Số giờ nắng 39
2.7. Tính toán các đặc trưng thuỷ văn 39
2.7.1. Phân tích tài liệu dòng chảy và chọn trạm tính toán 39
2.7.2. Tính toán dòng chảy năm ứng với tần suất thiết kế 40
2.6.3. Tính toán dòng chảy lũ 44
2.6.4. Tính toán bùn cát 47
Chương 3. Tính toán yêu cầu nước của khu vực 49
3.1. Mục đích,ý nghĩa và nội dung tính toán 49
3.1.1. Mục đích, ý nghĩa 49
3.1.2. Nội dung tính toán 49
3.2. Tính toán chế độ tưới cho các loại cây trồng 49
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 49
3.2.2. Nguyên lý tính toán 50
3.2.3. Các tài liệu dùng trong tính toán 50
3.2.4. Xác định lượng bốc hơi mặt ruộng 52
3.2.4. Tính toán chế độ tưới cho lúa 54
3.2.5. Tính toán chế độ tưới cho cây trồng cạn (cây ngô vụ đông) 62
3.2.6. Tính hệ số tưới và giản đồ hệ số tưới cho các loại cây trồng 64
3.3. Tính yêu cầu nước cho sinh hoạt 66
3.4. Xác định yêu cầu nước cho toàn hệ thống 66
3.4.1. Mục đích, ý nghĩa 66
3.4.2. Nội dung tính toán 67
PHẦN III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN VÀ TÍNH TOÁN 68
PHƯƠNG ÁN 68
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ HỆ THỐNG TƯỚI CHO KHU VỰC 68
4.1. Mục đích, ý nghĩa 68
4.1.1. Mục đích 68
4.1.2. Ý nghĩa 68
4.2. Phân tích các điều kiện tự nhiên, hiện trạng tưới của khu vực 68
4.2.1. Phân tích các điều kiện tự nhiên của khu vực 68
4.2.2. Hiện trạng cấp nước của khu vực 71
4.3. Đề xuất phương án nguồn nước và biện pháp công trình trong khu vực 71
4.3.1. Đề xuất phương án về nguồn nước 71
4.3.2. Đề xuất biện pháp công trình trong khu vực 71
4.3.3. Xác định nhiệm vụ của công trình 72
4.4. Phân tích và chọn phương án bố trí công trình đầu mối 73
4.4.1. Chọn tuyến đập chính 73
4.4.2. Chọn tuyến đập phụ 77
4.4.3. Chọn phương án bố trí cống lấy nước 77
4.4.4. Chọn phương án bố trí tràn xả lũ 79
4.5. Phân tích và chọn phương án bố trí hệ thống kênh và công trình trên hệ thống 81
4.5.1. Nguyên tắc bố trí kênh tưới 81
4.5.2. Phân tích và chọn phương án bố trí hệ thống kênh 82
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 84
5.1. Mục đích, ý nghĩa 84
5.1.1. Mục đích 84
5.1.2. Ý nghĩa 84
5.1.3. Nội dung tính toán 84
5.2. Tính toán quá trình lưu lượng yêu cầu ở đầu hệ thống 84
5.2.1. Mục đích, ý nghĩa 84
5.2.2. Các tài liệu dùng trong tính toán 85
5.2.3. Nội dung tính toán 86
5.3. Tính toán mực nước yêu cầu khống chế tưới tự chảy đầu hệ thống yc 90
5.3.1. Mục đích, ý nghĩa 90
5.3.2. Nội dung tính toán 90
5.4. Tính toán điều tiết hồ 91
5.4.1. Mục đích, ý nghĩa 91
5.4.2. Nội dung tính toán 92
PHẦN IV. THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 109
CHƯƠNG VI. THIẾT KẾ ĐƯỜNG TRÀN XẢ LŨ 109
6.1. Mục đích,ý nghĩa và nội dung tính toán 109
6.1.1. Mục đích, ý nghĩa 109
6.1.2. Nội dung tính toán 109
6.2. Các tài liệu tính toán và hình thức tràn 109
6.2.1. Các tài liệu dùng trong thiết kế 109
6.2.2 Phương án bố trí và chọn hình thức tràn 109
6.3. Xác định kích thước tràn cơ bản của đường tràn 110
6.3.1. Tường cánh hướng dòng 110
6.3.2. Ngưỡng tràn 111
6.3.3. Dốc nước 111
6.4. Tính toán thuỷ lực của đường tràn 112
6.4.1. Tính toán thuỷ lực đoạn thu hẹp 112
6.4.2. Tính toán thuỷ lực dốc nước đoạn có chiều dài không đổi 114
6.5. Tính toán kênh dẫn hạ lưu 119
6.5.1. Thiết kế kênh 119
6.5.2. Kiểm tra điều kiện không xói của kênh 120
6.6. Tính nối tiếp và tiêu năng ở chân dốc nước 120
6.6.1. Mục đích tính toán tiêu năng 120
6.6.2. Hình thức tiêu năng 121
PHẦN V. TÍNH TOÁN KINH TẾ 124
CHƯƠNG VII. TÍNH TOÁN KINH TẾ CỦA DỰ ÁN 124
7.1. Mục đích, ý nghĩa và nội dung tính toán 124
7.1.1. Mục đích 124
7.1.2. Ý nghĩa 124
7.1.3. Nội dung tính toán 124
7.2. Nguyên lý tính toán 124
7.3. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế 125
7.3.1. Các khái niệm cơ bản và phương pháp tính toán 125
7.3.2. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế 127
7.4. Kết luận và kiến nghị 132
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ộ ẩm trong tầng đất trước khi đưa nước vào ruộng, bo = 30 (%A).
+ Ko: Hệ số ngấm hút bình quân trong đơn vị thời gian thứ nhất.
Ko = (3 - 21)
Với:
K1: Cường độ ngấm hút ở cuối đơn vị thời gian thứ nhất.
K1 = 30 (mm/ngày).
a: Chỉ số ngấm, a = 0,5.
không = (mm/ngày).
Thay các số liệu vào công thức (3 - 23) ta có:
tb = = 5,444 (ngày)
Chọn tb = 6 (ngày).
Trong trường hợp này, thời gian ngấm hút tb = 6 (ngày) < tg = 15 (ngày) nên dạng của đường quá trình ngấm hút là đường loại I.
Cường độ ngấm hút bình quân trong thời gian hao nước tb:
eh = Knbh = (mm/ngày) (3 - 22)
Lượng nước ngấm để làm bão hoà một đơn vị diện tích 1 ha trong thời gian tb:
Wmax = 10.eh.(m3/ngày) = 9,333(mm/ngày) (3 - 23)
b.Tính lượng nước hao do ngấm ổn định:
Giai đoạn ngấm ổn định trên ruộng lúa xảy ra sau quá trình ngấm bão hoà. Lúc này lượng nước mặt ruộng ngấm xuống đất chủ yếu do tác dụng của trọng lực.
Thời gian ngấm ổn định được xác định theo công thức:
tôđ = tn + ∑ tstr - tb (3 - 24)
Trong đó:
- tn: Thời gian ngâm ruộng, tn = 3 (ngày).
- ∑ tstr: Thời gian sinh trưởng, ∑ tstr = 125 (ngày).
- tb: Thời gian bão hoà tầng đất, tb = 6 (ngày).
Thay số vào công thức (3 - 27) ta có:
tôđ = 3 + 125 - 6 = 122 (ngày).
Do tôđ = 122 (ngày) > tg = 15 (ngày) nên đường quá trình hao nước trong giai đoạn ngấm ổn định là đường loại II.
Cường độ ngấm bình quân trong giai đoạn ngấm ổn định:
eh = Kôđ. (3 - 25)
Trong đó:
- Kôđ: Hệ số ngấm ổn định, Kôđ = 2,5 (mm/ngày).
- H: Chiều sâu tầng đất canh tác, H = 500 (mm).
- a: Lớp nước mặt ruộng bình quân trong thời đoạn tính toán.
a = (mm).
Thay tất cả vào (3 - 28) có: eh = (mm/ngày).
Lượng nước hao lớn nhất do ngấm ổn định:
Wmax = 10.eh = 10.2,7 = 27 (m3/ha-ngày) = 2,7 (mm/ngày).
c. Tính lượng nước hao do bốc hơi mặt ruộng ứng với các thời đoạn sinh trưởng của lúa:
Bốc hơi mặt ruộng được đặc trưng bởi các đại lượng sau:
- Thời gian xảy ra quá trình hao nước trê diện tích gieo cấy th.
- Thời gian hao nước trên toàn bộ khu tưới
Th = th + tg (3 - 26)
Cường độ bốc hơi mặt nước trung bình được xác định theo công thức:
ETc = (3 - 27)
Trong đó:
- Kc: Hệ số cây trồng.
- ETo: Lượng bốc hơi tham khảo.
+ Khi tg > th thì Wmax = (m3/ha-ngày).
+ Khi tg < th thì Wmax = (m3/ha-ngày).
+ Khi tg = th thì Wmax = (m3/ha-ngày).
Kết quả tính bốc hơi mặt ruộng qua các thời kỳ sinh trưởng của lúa chiêm ở phụ lục 3 - 2.
Sau khi xác định được các thành phần nước hao trên ruộng lúa ta đi tính toán cường độ hao nước tổng cộng tại mặt ruộng của cả vụ như ở phụ lục 3 - 3.
4. Xác định lượng mưa thiết kế tính toán
Lượng mưa thiết kế được sử dụng trong tính toán chế độ tưới lúa chiêm là lượng mưa rơi xuống trên các diện tích đã xảy ra hao nước. Lượng mưa rơi trên các thửa ruộng xảy ra quá trình hao nước được xác định theo công thức:
Psdi = ai.Ptki (3 - 28)
Trong đó:
- Ptki: Lượng mưa thiết kế ứng với tần suất P = 75 % ở ngày thứ i rơi trên diện tích xảy ra quá trình hao nước (mm).
- ai: Tỷ lệ diện tích hao nước trên toàn bộ diện tích của cánh đồng. ai được xác định theo 3 giai đoạn, phụ thuộc vào diện tích hao nước. Cụ thể như sau:
+ Giai đoạn đầu vụ:
Từ ngày đưa nước vào ruộng đến ngày tg (13/01 ÷ 27/01) thời kỳ này diện tích hao nước tăng dần, do đó:
(3 - 29)
Với:
t1: Thời gian tính từ lúc bắt đầu cho nước vào ruộng đến ngày có mưa.
tg: Thời gian gieo cấy.
Giai đoạn giữa vụ:
Được tính từ ngày tg + 1 đến ngày tn + ∑tstr + 1 (28/01 ÷ 20/05).Thời kỳ này toàn bộ diện tích bước vào thời kỳ hao nước, diện tích hao nước ổn định:
ai = 1
Giai đoạn cuối vụ:
Được tính từ ngày tn + ∑tstr + 1 đến ngày kết thúc toàn bộ quá trình sinh trưởng của lúa tn + ∑tstr + tg, thời kỳ diện tích hao nước giảm dần:
(3 - 30)
Với: t3 là khoảng thời gian từ ngày thứ th = tn + ∑tstr đến ngày có mưa.
Hình 3.1 Đường quá trình diện tích hao nước
Vậy với các thời gian gieo cấy, thời gian sinh trưởng và các công thức tính a theo các giai đoạn, lượng mưa thiết kế ứng với tần suất P = 75 % ta tính được lượng mưa rơi trên các diện tích xảy ra hao nước như ở phụ lục 3 - 4.
5. Độ sâu lớp nước ban đầu (hoi)
Độ sâu lớp nước ban đầu được tính theo hệ thức:
ho = aot + a’ot.a’t (mm) (3 - 31)
Trong đó:
- aot: Lớp nước mặt ruộng đã có ở đầu thời đoạn tính toán trên các diện tích đã gieo cấy, tính bình quân cho một ha đại diện, aot = 0 (mm).
- a’ot: Lớp nước sẵn có trên diện tích sẽ gieo cấy trong thời đoạn Dt (mm).
- a’t: Tỷ lệ diện tích gieo cấy trong thời đoạn Dt so với tổng diện tích.
a’t = (3 - 32)
Suy ra: ho = 0 + 30. (mm).
6. Công thức tưới tăng sản
Công thức tưới tăng sản trong chế độ tưới lúa làm ải được xác định theo công thức:
(hmin ÷ hmax) = a.([hmin] ÷ [hmax]) (3 - 33)
Với công thức tưới ([hmin] ÷ [hmax]) = (30 ÷ 50) (mm).
a: Hệ số phụ thuộc vào thời vụ và được xác định theo các giai đoạn.
7. Xác định chế độ tưới
Cơ sở của việc xác định mức tưới là dựa trên phương trình cân bằng nước mặt ruộng:
hci = hoi + ∑mi + ∑Poi - ∑Wh - ∑Ci (3 - 34)
Trong đó:
- hci: Lớp nước mặt ruộng cuối thời đoạn tính toán (mm).
- hoi : Lớp nước mặt ruộng đầu thời đoạn tính toán (mm).
- ∑mi : Lượng nước tưới trong thời đoạn tính toán (mm).
- ∑Poi: Lượng mưa sử dụng được trong thời đoạn tính toán (mm).
- ∑Ci: Lượng nước tháo đi trong thời đoạn tính toán.
Chú ý:
Trong tính toán ở bờ ruộng giữ nước thường xây dựng các đường tràn có cao trình đỉnh tràn tương đối lớn. Tràn này có tác dụng khi lượng nước trên ruộng quá cao ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, lúc đó nước sẽ tự động tràn ra kênh tiêu. Thường cao trình đỉnh tràn được gọi là mực nước cho phép [Amax] trong ruộng thường cao hơn lớp nước lớn nhất theo công thức tăng sản hmax. Vì vậy lượng nước tháo được tính theo công thức:
∑Ci = hci - [Amax] (3 - 35)
Theo kinh nghiệm thì [Amax] = (100 ÷ 150) (mm), chọn [Amax] = 100 (mm).
Điều kiện rằng buộc của phương trình cân bằng nước trên là:
[hmin]i < hci < [hmax]i (3 - 36)
Để giải đúng dần phương trình (3 - 34) theo phương pháp giải tích ta chia thời kỳ sinh trưởng của lúa thành nhiều thời đoạn nhỏ, cụ thể ở đây tính cho thời đoạn 1 ngày. Trong mỗi thời đoạn, với lớp nước mặt ruộng ở đầu thời đoạn đã biết và các loại nước hao (do ngấm và bốc hơi mặt ruộng) đã biết, lượng mưa cũng đã biết, giả thiết một giá trị mức tưới m sau đó sử dụng phương trình cân bằng nước tính được lớp nước mặt ruộng cuối thời đoạn đó (cuối ngày). So sánh lớp nước này với công thức tưới tăng sản (3 - 33), nếu thoả mãn thì m giả thiết là phù hợp, nếu chưa phù hợp thì giả thiết lại m, cụ thể như sau:
- Nếu với m giả thiết ta tính được hc < [hmin] thì giả thiết lại m bằng cách tăng lên và xác định lại hc cho đến khi phù hợp ([hmin ] < hc < [hmax]) thì thôi.
- Nếu với m giả thiết ta tính được hc > [hmax] thì ta giả thiết lại m bằng cách giảm m đi và xác định lại hc cho đến khi phù hợp ([hmin] < hc < [hmax]) thì thôi.
Trong trường hợp nếu mưa quá lớn ( không phải tưới, m = 0 ), mà hc > [hmax] (Kết hợp với điều ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top