vay_xep_li2007

New Member
Download Đề tài Tiến trình xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam từ nay đến năm 2013

Download Đề tài Tiến trình xây dựng Option cho thị trường chứng khoán Việt Nam từ nay đến năm 2013 miễn phí





MỤC LỤC Trang
Chương I:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. . . 2
1.1.1 Khái niệm về thị trường vốn . . .2
1.1.2.Vai trò của thị trường chứng khoán . .4
1.1.2.1 Công cụ thanh khoản cho thị trường. . .4
1.1.2.2 Công cụ đo lường và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. .4
1.1.2.3 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng. . .4
1.1.2.4 Chống lạm phát. . .5
1.1.2.5 Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển. .5
1.1.2.6 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. . .5
1.1.3 Các loại chứng khoán lưu thông trên thị trường: . .5
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:. .5
1.2 HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN: . . .7
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng quyền chọn:. .7
1.2.2 Vai trò hợp đồng quyền chọn:. . .8
1.2.2.1 Quản lý rủi ro giá cả: . . .8
1.2.2.2 Vai trò định giá quyền chọn . . .9
1.2.2.3 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển . 9
1.3 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OPTION. . .9
1.4. OPTION VỀ CHỨNG KHOÁN. . . 10
1.4.1 Khái niệm: . . . 10
1.4.2 Đặc điểm: . . . .10
1.4.2.1Ngày đáo hạn . . . 11
1.4.2.2 Giá thực hiện . . . 11
1.4.2.3 Thuật ngữ . . . 12
1.4.3.Giao dịch option. . .13
1.4.3.1 Những người tạo thị trường . . .13
1.4.3.2 Nhà môi giới trên sàn giao dịch. . . 13
1.4.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh . . .13
1.4.4 Công ty thanh toán hợp đồng Option (OCC): . .14
1.4.5 Thực hiện option . . .15
Chương II
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY. . . .
2.1.1 Từ năm 2003 đến nay. . . .19
2.1.1.1 Về sự quan tâm của nhà nước đối với sự phát triển của TTCK. .20
2.1.1.2 Hoạt động của thị trường diễn ra khá suông sẻ. . .26
2.1.1.3 TTCK thực sự chưa kênh huy động vốn. . .26
2.2 XÂY DỰNG CÁC CÔNG CỤ CHỨNG KHOÁN PHÁT SINH CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LÀ MỘT VIÊC LÀM RẤT CẦN
THIẾT HIỆN NAY . . . 29
2.2.1 Option là một trong những biện pháp giúp tăng khả năng huy động vốn
trong và ngoài nước cho Việt Nam thông qua TTCK: . .30
2.2.2 Option giúp thu hút các nguồn vốn đến từ bên ngoài nước. .32
2.2.3 Các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là Option giúp thị trường
chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả hơn trong việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước. . . .33
2.3 KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN OPTION CHO THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. .33
2.3.1 Hạn chế về kinh nghiệm . . .34
2.3.2 Tính chủ động chưa cao: . . .35
2.3.3 Tâm lý thị trường còn e ngại: . . .35
2.3.4 Hạn chế về pháp lý . . .36
Chương III
TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2013 . .
3.1 DỰ KIẾN BƯỚC ĐI HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG OPTION CHO THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. . .37
3.1.1 Những nguyên tắc, quan điểm trong việ xây dựng Option cho thị trường
chứng khoán Việt Nam. . . .37
3.1.2 Dự kiến các bước đi hình thành thị trường Option từ nay đến năm 2013
3.1.2.1 Giai đọan 1: Chuẩn bị các cơ sở khoa học thực tiễn cần thiết để hình thành
Option , thời gian dự kiến của giai đọan này là 1 năm từ 2008-2009 .39
3.1.2.2 Giai đọan 2: Xây dựng, vận hành thử và hòan thiện thêm các trung tâm
giao dịch. Thời gian dự kiến của giai đọan này là 2009-2011 . 39
3.1.2.3 Giai đọan 3: Tiếp tục nâng cao và hòan thiện thêm kỹ thuật vận hành
cũng như cơ sở pháp lý cho họat động của Option trước khi được đưa ra kinh
doanh trên thị trường từ năm 2011-2013 . . 40
3.2 NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
OPTION. . . .40
3.3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỰNG OPTION CHO
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2013. .40
3.3.1 Nâng cao tính cạnh tranh của thị trường chứng khóan Việt Nam. .40
3.3.2 Tạo nhận thức thị trường . . .40
3.3.2.1 Tạo nhận thức về thị trường chứng khóan . .42
3.3.2.2 Tạo nhận thức về sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm phái sinh trên thị
trường chứng khoán. . . . 42
3.3.2.3 Đánh thức tâm lý đầu tư của các tầng lớp dân cư . 43
3.3.3 Tăng cung - kích cầu trên thị trường chứng khoán. . 44
3.3.3.1 Tiếp tục đây mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước. . . . .44
3.3.3.2 Khuyến khích phát triển các công ty cổ phần . . 44
3.3.3.3 Có chính sách khuyến khích, thu hút nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhất là tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia niêm yết trên
thị trường chứng khoán . . .44
3.3.3.4 Mở rộng hoạt động của các quỹ đầu tư trên thị trường tài chính, tăng
cường đào tạo nhân lực cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy phát triển thị
trường OTC và thị trường Future cho nông sản Việt Nam. . 44



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ả giao dịch option phải được thanh toán thông qua các thành
viên. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của OCC thì họ phải dàn xếp để
thanh toán với mọi giao dịch với một thành viên. Các thành viên được yêu cầu
phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để
18
có thể sử dụng khi bất cứ thành viên không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp
đồng option do bị mất khả năng chi trả.
Khi mua option người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày
làm việc kế tiếp. Quỹ được kí gửi tại OCC. Người phát hành option duy trì tài
khoản kí quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với nhà môi
giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản kí quỹ với thành viên của OCC để thanh toán
các giao dịch của họ. Thành viên của OCC lại duy trì một tài khoản kí quỹ với
OCC. Mức kí quỹ yêu cầu là mức bắt buộc của OCC đối với thành viên của nó.
Nhà môi giới có thể yêu cầu mức kí quỹ cao hơn đối với khách hàng,nhưng không
thể yêu cầu mức thấp hơn.
1.4.5 Thực hiện option:
Khi nhà đầu tư thông báo cho người môi giới thực hiện option nhà môi giới
sẽ thông báo cho các thành viên của OCC để thanh toán cho giao dịch. Thành viên
này đưa ngay lệnh đến cho OCC. OCC chọn ngẫu nhiên một thành viên có vị thế
ngắn hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng option. Thành viên được chọn chọn
một nhà đầu tư đặc biệt đã phát hành option. Nếu là call option nhà đầu tư này
được yêu cầu bán chứng khoán theo giá thực hiện. Nếu là put option nhà đầu tư
này được yêu cầu mua chứng khoán theo giá thực hiện. Như vậy là nhà đầu tư đã
chuyển nhượng. Khi option thực hiện lợi ích để ngỏ giảm đi một hợp đồng.
Vào ngày đáo hạn của hợp đồng tất cả option ở vùng hái ra tiền sẽ được
thực hiện trừ chi phí giao dịch quá cao làm mất đi toàn bộ lợi nhuận từ option.
Một số công ty môi giới sẽ tự thực hiện option cho khách hàng của họ vào ngày
đáo hạn khi nó phù hợp với lợi ích của khách hàng. Nhiều thị trường cũng có qui
tắc thực hiện option ở vùng hái ra tiền lúc đáo hạn.
19
Kết Luận
Có thể nói sự phát triển thị trường theo hướng ngày càng mở hơn của nền kinh tế
Việt Nam trong những năm gần đây đang đặt ra những yêu cầu bức thiết về sự
phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro vừa cho cả thị trường hàng hóa lẫn thị
trường tài chính, tiền tệ nhằm giúp các nhà sản xuất, đầu tư phòng ngừa rủi ro
cũng như kinh doanh kiếm lời từ những biến động giá cả. Hợp đồng quyền chọn
Option là một công cụ hứa hện những cơ hội phát triển bền vững, phụ hợp với sự
phát triển mang tính quôc tế. Option không những là một công cụ quan trọng đối
20
với các nhà kinh doanh, sản xuất mà còn góp phần làm sôi động thêm sự phát triển
của thị trường chứng khoán nước nhà trong những năm tới đây.
21
Chương II: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM
2.1 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHN VIỆT NAM TỪ KHI ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẾN NAY.
2.1.1 Từ năm 2003 đến nay.
Trong mỗi chúng ta giờ đây thì ai cũng có thể biết thị trường chứng khoán
như thế nào. Và thực tế chúng ta thấy rằng TTCK từ năm 2003 đến giữa năm 2006
thì không tốt và sốt cho mấy. Cho đến từ cuối năm 2006 và đến đầu 2008 thì
TTCK quá sốt làm cho các nhà đầu tư ồ ạt đổ xô vào thị trường. Vì là thị trường
còn non trẻ nên TTCK Việt Nam như hiện nay được thể hiện như sau:
***Diễn biến thị trường chứng khoán năm 2007
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007 đánh dấu sự tăng trưởng
mạnh về giá trị giao dịch, số lượng và giá trị các đợt IPOs, số lượng nhà đầu tư và
các công ty chứng khoán. Nếu tính đến cuối năm 2006, cả nước có 106.393 tài
khoản giao dịch chứng khoán, tăng 191,49% so với năm 2005, thì trong năm 2007
số lượng tài khoản giao dịch là trên 327.000 tài khoản. Bên cạnh đó, thị trường lại
chứng kiến sự ra đời và đi vào hoạt động của hàng loạt các công ty chứng khoán,
từ chỉ có 22 công ty chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 2006 thì tính đến
cuối năm 2007, tổng số công ty chứng khoán đã hoạt động hiện nay lên đến hơn
62 công ty và hàng chục hồ sơ đang chờ cấp phép.
***Số lượng Công ty chứng khoán và Tài khoản giao dich
Nguồn: SSC và HBBS
Mặc dù số lượng các công ty chứng khoán và tài khoản giao dịch của các
nhà đầu tư tăng mạnh thì ngược lại việc cung cấp nguồn hàng vẫn còn nhiều bất
ổn. Trong 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có duy nhất một cổ phiếu mới niêm yết là cổ
phiếu RCL của CTCP Địa ốc Chợ Lớn lên sàn Hà Nội ngày 14/6. Tổng cộng hiện
có 677 loại chứng khoán đang giao dịch trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán niêm
yết (150 Cổ phiếu trên HOSE và 129 Cổ phiếu trên HaSTC), 03 chứng chỉ quỹ và
22
375 loại trái phiếu. Nếu tính đến cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường
khoảng 217 nghìn tỷ đồng, bằng 22,7% GDP; thì đến nay, mức tổng vốn hóa này
đã đạt 491 nghìn tỷ đồng (tương đương 43% GDP tính theo giá thực tế). Bên cạnh
đó, dư nợ thị trường trái phiếu đạt hơn 194 nghìn tỷ đồng (tương đương 17%
GDP), vượt dự kiến của UBCKNN là tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 30% GDP
đến năm 2010.
+HOSE
Sở GDCK TP.HCM (HOSE): Năm 2007, Chỉ số Vn – Index bắt đầu ở mức
751,77 điểm và liên tục tăng trong thời gian này, Vn – Index đã vượt mốc 1.000
điểm vào ngày 19/01 với 1.023,05 điểm và đạt mức cao nhất là 1.170,67 điểm vào
ngày 12/3. Chỉ riêng trong 3 tháng đầu năm 2007, VN-Index tăng mạnh với tốc độ
tăng trưởng bình quân là 16,41%/tháng và giá trị giao dịch bình quân lên đến hơn
1.000 tỷ đồng/phiên. Trong đó, riêng tháng 1/2007 đã đạt tốc độ tăng trưởng
38,25%/tháng. Tuy nhiên, kể từ giữa tháng 3, VN-Index bắt đầu sụt giảm mạnh và
thường xuyên tăng, giảm với biên độ lớn. Ngày 24/4/2007, VN - Index chạm đáy
ở mức 905,53 điểm, giảm 22,65% so với mức cao nhất. Từ cuối tháng 4 đến nửa
đầu tháng 5, chỉ số VN-Index phục hồi mạnh, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi
chiều hướng đi xuống của thị trường Trong cả quý II về chỉ số cũng như khối
lượng và giá trị giao dịch. Vn - Index một lần nữa chạm đáy mới 890,02 điểm vào
ngày 20/08. Thị trường bắt đầu phục hồi trong tháng 9, Vn – Index đạt đỉnh
1106,06 điểm vào ngày03/10. Sau thời điểm này, do những đợt IPO dồn dập và
sắp đến thời điểm hiệu lực của Chỉ thị 03, thị trường bắt đầu đi xuống với giá trị
giao dịch sụt giảm, VN – Index “lao dốc” đến ngày 28/12 chạm mức 927,02 điểm.
Khép lại cả năm 2007, với Vn – Index tăng 174,25 điểm, tăng 23%.7
+HaSTC
TTGDCK Hà Nội (HaSTC): Hastc - Index luôn biến động song song cùng
chiều với sự biến động của Vn - Index, Chỉ số HASTC-Index tăng trưởng liên tục
và rất mạnh trong quý I năm 2007. Trong phiên giao dịch ngày 19/03, HASTC-
Index đạt kỷ lục cao nhất kể từ khi hoạt động là 459,36 điểm, tăng 216,47 điểm
23
tức tăng 89,12% so với đầu năm. Tuy nhiên, kể từ nửa cuối tháng 3, chỉ số
HaSTC-Index bắt đầu giai đoạn điều chỉnh giảm. Hastc – index chạm đáy 246,47
điểm vào ngày 22/...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước trong tiến trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
D Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 theo tiến trình dạ Luận văn Sư phạm 0
H Tiến trình xây dựng cộng đồng an ninh ASEAN Kinh tế quốc tế 0
D Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương sóng cơ và sóng âm (vật lý 12 cơ bản) Luận văn Sư phạm 0
K Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng cách mạng trong tiến trình vận động khởi nghĩa giành chín Văn hóa, Xã hội 0
X Mô hình hóa trong tiến trình phát triển phần mềm và ứng dụng trong việc xây dựng hệ thống cấp sổ đỏ Công nghệ thông tin 2
H Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay :Luận văn ThS. Luận văn Luật 0
N Cải tiến một số quy trình trong hệ thống quản trị chất lượng ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vĩnh Luận văn Kinh tế 3
T Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cầu đường giao thông tại Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến Luận văn Kinh tế 2
R [Free] Xây dựng chiến lược cạnh tranh ở công ty bảo hiểm BIC trong tiến trình hội nhập quốc tế Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top