Tayson

New Member
Download Đề tài Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động

Download Đề tài Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động miễn phí





- Kếtoán thanh toán:Theo dõi tiền mặt và tiền gởingân hàng
chuyên chi và lập báo cáo tài chính hàng tuần, hàng tháng. Theodõi và đôn
đốc thu nợtạm ứng của các tổ, Chi nhánh và các cá nhân đơn vịkhác.
- Kếtoán lương, BHXH, Thuế, công nợ:Quản lý quỹlương,
BHXH, BHYT, KPCĐvà các khoản công nợ. NộpBHXH, BHYTtheoquy
định. Tình và nộp các loại thuếtháng, quý, năm.
- Kếtoán vật tư:Quản lý theodõi tình hình xuất nhập vật tưvàtồn
kho tại Doanh nghiệp.
- Kếtoán TSCĐ:Quản lý theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, quản
lý kho và công cụlao động.
- Kếtoán XDCB:Theodõi nhận thầu thi công đường dây và và
trạm, sửa chữa lớn nguồn và lưới điện các công trình đầu tưxây dựng cơbản.
Quản lý vốn nhận thầu thi công, các công trình sửa chữa lớn, đầu tưxây dựng
cơbản và các dịch vụkháchhàng.
- Thủquỹ:quản lý tiền mặt, nhập xuất tiền mặt hay giao nộp qua
ngân hàng .



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp.
SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 28
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
Đồng thời, hằng ngày cũng ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết và sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan.
- Cuối tháng, tuỳ khối nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ
số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng
Hợp Chi Tiết (được lập từ sổ chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.
SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 29
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
Chương III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LƯƠNG ĐẾN
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI ĐIỆN LỰC CẦN THƠ
I. Phân Tích Lao Động:
1. Phân loại lao động tại Điện Lực Cần Thơ:
Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao
động và người lao động, lao động được chia làm hai loại :
− Lao động không xác định thời hạn : là những lao động ký hợp đồng
lao động không xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao
động .
− Lao động có xác định thời hạn : Là những lao động ký hợp đồng
lao động có xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động,
thời gian ký hợp đồng lao động có thể là 1 năm, 2 năm, hay 3 năm .
Biểu đồ 01
Phaân loaïi lao ñoäng theo hôïp ñoàng lao
ñoäng
88%
12% Lao ñoäng
khoâng xaùc
ñònh thôøi haïn
Lao ñoäng coù
xaùc ñònh thôøi
haïn
Qua biểu đồ ta thấy đa số nhân viên trong Doanh nghiệp là lao động
có xác định thời hạn 88% tương ứng 783 người (đó là những lao động trong
biên chế), điều đó chứng tỏ tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất ổn
định.Doanh nghiệp luôn quan tâm làm sao cho nhân viên của mình được
hưởng đầy đủ quyền lợi nên Doanh nghiệp luôn xem xét cho công nhân của
mình được vào biên chế.
Căn cứ vào tính chất sử dụng công nhân viên được chia làm hai
loại:
- Công nhân viên trực tiếp: Là những người lao động sử dụng trực
tiếp các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm
gồm: công nhân quản lý vận hành và sửa chữa lưới điện, công nhân sản xuất
điện, xây dựng các công trình điện, thu ngân ghi điện, thu mua vật tư.
SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 30
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
- Công nhân viên gián tiếp: Là những công nhân viên quản lý Doanh
nghiệp, cán bộ lãnh đạo từ các phòng, đội, chi nhánh, và bộ phận phục vụ phụ
trợ như: công nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, lái xe, giám sát các công
trình, cán bộ kỹ thuật, tạp vụ, y tế,…
Biểu đồ 02:
Bieåu ñoà theå hieän tính chaát söû duïng
lao ñoäng
74%
26%
CNV tröïc tieáp
CNV giaùn tieáp
Qua biểu đồ ta thấy Doanh nghiệp phân bổ lao động là hợp lý: lao
động gián tiếp chỉ có 24% (tương ứng 238 người) còn lao động trực tiếp chiếm
đến 76% (tương ứng 648 người). Điều đó cho thấy lực lượng lao động luôn
luôn có thể đáp ứng đầy đủ cho quá trình phân phối và quản lý điện.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn được chia lao động làm các loại
sau:
- Công nhân: là những công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ công
nhân kỹ thuật chuyên ngành điện hệ thống.
- Kỹ thuật viên (cán sự): Là những công nhân viên có trình độ từ cao
đẵng, trung cấp chuyên ngành hệ thống điện, làm công tác kỹ thuật.
- Công nhân viên quản lý kinh tế: Là những công nhân viên có trình
độ từ đại học, cao đẵng, trung cấp chuyên tài chính kế toán, quản trị kinh
doanh.
- Công nhân viên phục vụ phụ trợ: Là những công nhân viên có trình
độ học vấn từ lớp 12/12 làm những công việc như: lái xe, y tế, tạp vụ, lao
vụ,...
SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 31
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
Biểu đồ 03:
Bieåu ñoà theå hieän trình ñoä chuyeân moân
65%8%
24%
3% Coâng nhaân
Kyõ thuaät vieân
CNV quaûn lyù
kinh teá
CNV phuïc vuï
phuï trôï
Qua cách phân loại theo trình độ chuyên môn càng khẳng định sự phân
bổ lao động trong Doanh nghiệp là hợp lý: bộ phận phục vụ phụ trợ chiếm ít
nhất chỉ có 3% tương ứng 27 người, bộ phận nhiều nhất là công nhân sản xuất
chiếm 65% tương ứng 580 người. Điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp không phân
bổ thừa lao động trong những ngành không cần thiết.
2. Hạch toán số lượng lao động trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào số lượng lao động có trong danh sách đến ngày cuối của
tháng , để xác định lực lượng lao động tại đơn vị .
Lao động bình quân của đơn vị là số lao động có mặt trong danh sách
hàng tháng để tính lao động bình quân của tháng, lao động bình quân quý, 6
tháng, năm là số lao động bình quân hàng tháng chia cho 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng .
Tại Điện lực Cần Thơ: việc hạch toán lao động trong Doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhu cầu thực hiện kế hoạch năm mà cân đối nguồn lực hiện có,
trong trường hợp nguồn lực hiện có không thể đáp ứng được thì Doanh nghiệp
sẽ tiến hành tuyển dụng sau đó phân bổ về các đơn vị trực thuộc.
3. Hạch toán thời gian lao động của người lao động tại Doanh nghiệp:
Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào
công việc được phân công mà các đơn vị sẽ bố trí thời gian làm việc hợp lý và
đúng quy định của luật pháp, hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng 02 loại
thời gian lao động đó là :
SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 32
Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
− Làm việc theo ca kíp gồm : Công nhân trực sửa chữa lưới điện xử lý
sự cố, trực vận hành trạm 110KV, trực điều độ hệ thống điện, trực bảo vệ tuần
tra canh gác...
− Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp
vụ tại các phòng, công nhân quản lý kinh doanh, công nhân sửa chữa đại tu
lưới điện...
4. Hạch toán kết quả lao động:
Điện là sản phẩm hàng hoá đặc biệt, do đó không thể phân chia hay
giao khoán cho từng người lao động để làm ra sản phẩm như các ngành khác,
mà nó phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau từ khâu sản xuất
điện đến khi truyền tải dòng điện đến người sử dụng. Với đặc điểm như nêu
trên nên hạch toán kết quả lao động cho từng ngừơi lao động là không thể thực
hiện được mà chỉ tính trung bình cho toàn Doanh nghiệp.
5. Phân tích lực lượng lao động trong Doanh nghiệp:
Tuy Đất nước đã chuyển sang hoạt động...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top