c0behaykh0c118

New Member
Download Đề tài Chăn nuôi trang trại - Thực trạng và giải pháp

Download Đề tài Chăn nuôi trang trại - Thực trạng và giải pháp miễn phí





I. Thực trạng chăn nuôi trang trại ở nước ta
1. Những thành tựu cơ bản
Khoảng 10 năm gần đây, một sự bứt phá của ngành chăn nuôi là có sự chuyển đổi từ chăn nuôi tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi trang trại tập trung, tiếp cận dần tới công nghiệp hóa chăn nuôi. Đây có thể coi là bước đột phá mới trong phát triển của ngành chăn nuôi.
Chăn nuôi trang trại (TT) phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và đa dạng của nhân dân về sản phẩm chăn nuôi, nâng cao tính cạnh tranh năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ, tiên bộ khoa học mới, là nhân tố sức mạnh thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chăn nuôi theo quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát triển tất yếu của ngành chăn nuôi. Bởi vì chăn nuôi trang trại mới cho được số lượng sản phẩm lớn, mới đủ khả năng và thông số mẫu đủ lớn để áp dụng các tiến bộ khoa học, các công nghệ phục vụ chăn nuôi cao sản, kiểm soát dịch bệnh dễ dàng hơn so với chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi hàng hóa trên thị trường.
Trong 5 năm vừa qua, chăn nuôi trang trại ở nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô chăn nuôi. Số lượng trang trại (TT) tăng từ 1.761 năm 2001 lên 17.721 năm 2006, bình quân tăng trong giai đoạn 2001-2006 đạt 58,7%/năm. Trong số trang trại chăn nuôi nêu trên, quy mô chăn nuôi trang trại lợn nái phổ biến từ 20-50 con/TT, lợn thịt: từ 100-200 con/TT, gà thịt từ 2.000-5.000 con/TT, bò sinh sản: 10-20 con/TT, bò sữa 20-50 con/trang trại. Sản phẩm chăn nuôi TT ngày càng tăng, ước tính sản phẩm sữa từ TT chiếm trên 40% tổng sản lượng sữa, tương tự như vậy sản phẩm chăn nuôi lợn TT trên 20% và gà trên 35%.
Chăn nuôi TT làm tăng khả năng khai thác đất, tiềm năng về vốn, kỹ thuật của mọi thành phần kinh tế xã hội đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi công nghiệp hóa. Với hơn 21 nghìn trang trại chăn nuôi đáp ứng tiêu chí của thông tư 69/2000/TTLT/BNN-TCTK đã giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động với thu nhập hình quân mỗi lao động từ 750.000đ - 1.500.000đ/tháng.
Bình quân về đầu tư và thu nhập của chăn nuôi trang trại là khá cao. Ví dụ, tỉnh phú Thọ có 123 trang trại chủ yếu là nuôi lợn và bò có vốn sản xuất đại 273 triệu đồng/hộ TT, giá trị sản xuất hàng hóa đạt 262 hiệu đồng/hộ TT, thu nhập lãi bình quân là 70 triệu đồng/hộ TT hay như tỉnh 1 Hải Dương có 99 trang trại cũng cho thu lãi bình quân mỗi trang trại là 61,8 triệu đồng/năm; Bình quân các TT chăn nuôi của tỉnh Bình Thuận cho thu lãi hàng năm là 30 triệu đồng/hộ TT, đặc biệt có những TT của Hà Tây (nơi có số TT chăn nuôi chiếm tới 40,7% tổng số TT trong toàn tỉnh) cho thu lãi trên 150 triệu đồng/năm, . Nhìn chung, các chủ trang trại chăn nuôi cho biết trong điều kiện thuận lợi về an toàn dịch bệnh, giá thức ăn và giá thị trường tiêu thụ thì nuôi bò thịt cho lãi khoảng 1 triệu đồng/con/năm, bò sinh sản lãi 1,5 - 2 triệu đồng/con/năm, nuôi lợn thịt lãi bình quân 1000đ/con/ngày, lợn sinh sản lãi 2 - 2,5 triệu đồng/con/năm.
Chăn nuôi TT ở nước ta chỉ chủ yếu lập trung vào chăn nuôi bò (8.597 TT chiếm 40% tổng số TTTT cả nước) và lợn (7.038 TT chiếm 32,8%). Chăn nuôi gia cầm được xếp hạng thứ ba với 3.721 trang trại chiếm 17,3% tổng số TT toàn quốc. Chăn nuôi dê mới được chú trọng nhưng số lượng trang trại là 1.449 chiếm 6,75%, cao hơn 418 trang trại trâu (chiếm có 1,94%), còn lại là 250 trang trại ong và 1 trang trại gấu theo đúng tiêu chí xác định trang trại của Thông tư 69.
Chăn nuôi TT chủ yếu tập trung ở miền Nam với 12.332 TT (57,43%). Các vùng có chăn nuôi TT phát triển là Đông Nam bộ (7.645 TT- 35,6%), Bắc Trung bộ (4.464 TT chiếm 20,79%), vùng ĐBSH (3.257 TT, chiếm 15,17%) và vùng Duyên hải Nam Trung hộ (2.608 TT chiếm 12,14%). Thấp nhất cả nước là vùng Tây Bắc với 577 trang trại chăn nuôi tập trung chiếm 2,68% tổng số TT chăn nuôi trên toàn quốc.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Chăn nuôi trang trại - Thực trạng và giải pháp

Th.S. Đào Lệ Hằng - Thông tin chuyên đề nông nghiệp và PTNT số 04-2008

I. Thực trạng chăn nuôi trang trại ở nước ta

1. Những thành tựu cơ bản

Khoảng 10 năm gần đây, một sự bứt phá của ngành chăn nuôi là có sự chuyển đổi từ chăn nuôi tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi trang trại tập trung, tiếp cận dần tới công nghiệp hóa chăn nuôi. Đây có thể coi là bước đột phá mới trong phát triển của ngành chăn nuôi.

Chăn nuôi trang trại (TT) phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và đa dạng của nhân dân về sản phẩm chăn nuôi, nâng cao tính cạnh tranh năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ, tiên bộ khoa học mới, là nhân tố sức mạnh thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chăn nuôi theo quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát triển tất yếu của ngành chăn nuôi. Bởi vì chăn nuôi trang trại mới cho được số lượng sản phẩm lớn, mới đủ khả năng và thông số mẫu đủ lớn để áp dụng các tiến bộ khoa học, các công nghệ phục vụ chăn nuôi cao sản, kiểm soát dịch bệnh dễ dàng hơn so với chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi hàng hóa trên thị trường.

Trong 5 năm vừa qua, chăn nuôi trang trại ở nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô chăn nuôi. Số lượng trang trại (TT) tăng từ 1.761 năm 2001 lên 17.721 năm 2006, bình quân tăng trong giai đoạn 2001-2006 đạt 58,7%/năm. Trong số trang trại chăn nuôi nêu trên, quy mô chăn nuôi trang trại lợn nái phổ biến từ 20-50 con/TT, lợn thịt: từ 100-200 con/TT, gà thịt từ 2.000-5.000 con/TT, bò sinh sản: 10-20 con/TT, bò sữa 20-50 con/trang trại. Sản phẩm chăn nuôi TT ngày càng tăng, ước tính sản phẩm sữa từ TT chiếm trên 40% tổng sản lượng sữa, tương tự như vậy sản phẩm chăn nuôi lợn TT trên 20% và gà trên 35%.

Chăn nuôi TT làm tăng khả năng khai thác đất, tiềm năng về vốn, kỹ thuật của mọi thành phần kinh tế xã hội đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi công nghiệp hóa. Với hơn 21 nghìn trang trại chăn nuôi đáp ứng tiêu chí của thông tư 69/2000/TTLT/BNN-TCTK đã giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động với thu nhập hình quân mỗi lao động từ 750.000đ - 1.500.000đ/tháng.

Bình quân về đầu tư và thu nhập của chăn nuôi trang trại là khá cao. Ví dụ, tỉnh phú Thọ có 123 trang trại chủ yếu là nuôi lợn và bò có vốn sản xuất đại 273 triệu đồng/hộ TT, giá trị sản xuất hàng hóa đạt 262 hiệu đồng/hộ TT, thu nhập lãi bình quân là 70 triệu đồng/hộ TT hay như tỉnh 1 Hải Dương có 99 trang trại cũng cho thu lãi bình quân mỗi trang trại là 61,8 triệu đồng/năm; Bình quân các TT chăn nuôi của tỉnh Bình Thuận cho thu lãi hàng năm là 30 triệu đồng/hộ TT, đặc biệt có những TT của Hà Tây (nơi có số TT chăn nuôi chiếm tới 40,7% tổng số TT trong toàn tỉnh) cho thu lãi trên 150 triệu đồng/năm, ... Nhìn chung, các chủ trang trại chăn nuôi cho biết trong điều kiện thuận lợi về an toàn dịch bệnh, giá thức ăn và giá thị trường tiêu thụ thì nuôi bò thịt cho lãi khoảng 1 triệu đồng/con/năm, bò sinh sản lãi 1,5 - 2 triệu đồng/con/năm, nuôi lợn thịt lãi bình quân 1000đ/con/ngày, lợn sinh sản lãi 2 - 2,5 triệu đồng/con/năm.

Chăn nuôi TT ở nước ta chỉ chủ yếu lập trung vào chăn nuôi bò (8.597 TT chiếm 40% tổng số TTTT cả nước) và lợn (7.038 TT chiếm 32,8%). Chăn nuôi gia cầm được xếp hạng thứ ba với 3.721 trang trại chiếm 17,3% tổng số TT toàn quốc. Chăn nuôi dê mới được chú trọng nhưng số lượng trang trại là 1.449 chiếm 6,75%, cao hơn 418 trang trại trâu (chiếm có 1,94%), còn lại là 250 trang trại ong và 1 trang trại gấu theo đúng tiêu chí xác định trang trại của Thông tư 69.

Chăn nuôi TT chủ yếu tập trung ở miền Nam với 12.332 TT (57,43%). Các vùng có chăn nuôi TT phát triển là Đông Nam bộ (7.645 TT- 35,6%), Bắc Trung bộ (4.464 TT chiếm 20,79%), vùng ĐBSH (3.257 TT, chiếm 15,17%) và vùng Duyên hải Nam Trung hộ (2.608 TT chiếm 12,14%). Thấp nhất cả nước là vùng Tây Bắc với 577 trang trại chăn nuôi tập trung chiếm 2,68% tổng số TT chăn nuôi trên toàn quốc.

Chăn nuôi TT cũng không ngừng được tăng nhanh về số lượng và vốn đầu tư trên khắp các vùng miền trong cả nước. Ví dụ, chăn nuôi TT ở tỉnh Thái Bình (hiện có 507 TT chăn nuôi) đã tăng gấp 3,7 lần so với năm 2003. Sự tăng trưởng của TT chăn nuôi đạt cả về số lượng, quy mô và chủng loại gia súc. Mức tăng trưởng về TT chăn nuôi ở Bình Thuận còn đạt tới 6,2 lần với từ 110 TT năm 2001 thì đếi năm 2005 đã lên tới 684 trang trại chăn nuôi, chiếm 36,3% tổng số TT trong phạm vi toàn tỉnh...

Như vậy, nhìn chung chăn nuôi trang trại đã và đang khá phát triển trên toàn quốc. Hình thức chăn nuôi TT giúp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có và vốn vay Ngân hàng, làm tăng thu nhập cải thiện đời sống nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, giảm thiểu tệ nạn xã hội khu vực nông thôn và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Chăn nuôi TT đã góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, sản xuất theo hướng hàng hóa, hiệu quả, nâng dần khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.

Các tiến bộ về giống vật nuôi, thức ăn, chuồng trại, quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng ngày càng được áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi trang trại, đặc biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm. Vì vậy năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chăn nuôi được cải thiện đáng kể. Phần lớn các giống gia súc, gia cầm cao sản trên thế giới được nhập vào nước ta và nuôi ở các trang trại đều đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật xấp xỉ so với các nước trong khu vực và bằng 85-90% so với các nước tiên tiến.

Do phần lớn các TT đầu tư công nghệ chăn nuôi tiên tiến và áp dụng các biện pháp an toàn sinh học nên mặc dù dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng (LMLM) xảy ra trên diện rộng nhưng hầu hết các trang trại chăn nuôi vẫn chủ động khống chế và kiểm soát được các dịch bệnh nguy hiểm này. Nhờ vậy mà xoa dịu bớt ít nhiều tình trạng khan hiếm giống hay sản phẩm chăn nuôi sau các đợt dịch bệnh hay thiên tai, hỗ trợ giống kịp thời cho nông dân chăn nuôi nhỏ.

Chăn nuôi trang trại đã góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất đồi gò, đất hoang hóa, đất ven sông ven biển và diện tích mặt nước...tạo ra những vùng sản xuất tập trung với khối lượng hàng hóa lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến, giết mổ phát triển.

Đồng thời với việc mở rộng về số lượng và quy mô chăn nuôi, loại hình chăn nuôi trang trại, tập trung đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất. Chăn nuôi TT đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư như nông dân, cán bộ, công chức, người đã nghỉ hưu, các doanh nhân trong và ngoài nước.

Cùng với sự phát triển chăn nuôi trang trại đã hình thành các cách tổ chức sản xuất mới trong ngành chán nuôi như HTX sản xuất dịch vụ, liên minh HTX, Câu lạc bộ trang trại. Các loại hình sàn xuất này đã góp phần củng cố và thúc đ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT THEO HƯỚNG TRANG TRẠI TẬP TRUNG TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH Nông Lâm Thủy sản 0
D PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ THEO HƯỚNG TRANG TRAI TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Nông Lâm Thủy sản 0
N Kinh tế chăn nuôi theo mô hình trang trại của các cư dân Tày - Nùng trên địa bàn thị xã Cao Bằng, tỉ Lịch sử Việt Nam 0
A Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉ Môn đại cương 4
D Phương hướng và giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Luận văn Kinh tế 2
W Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở tỉnh Phú Thọ Tài liệu chưa phân loại 0
L Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Tài liệu chưa phân loại 2
D Đánh giá tiềm năng từ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas quy mô hộ gia đình ở tỉnh An Giang Khoa học Tự nhiên 0
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Bài giảng XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI BẰNG CÔNG NGHỆ BIOGAS Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top