petuyetlovekute

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một trong những công nghệ quan trọng của ngành Công nghệ sinh học hiện đại. Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật đã được thực hiện ở nước ta từ những năm 1960 tại miền Nam và đầu những năm 1970 tại miền Bắc. Tuy nhiên chỉ những cuối năm 1980 trở lại đây, công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật mới phát triển mạnh mẽ và được đưa vào ứng dụng. Trong đó kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật là một trong những kĩ thuât chính. Những thành công của kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã chứng tỏ khả năng ứng dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, trong đó có bảo tồn ex situ những nguồn gen quý hiếm. Kĩ thuật nuôi cấy mô cho phép chúng ta nhân nhanh một lượng lớn cây giống trong ống nghiệm mà chỉ cần số lượng mẫu ít (thậm chí chỉ cần một chồi). Ngoài ra, kĩ thuật nhân nhanh trong ống nghiệm nhằm tạo ra một quần thể cây con có chất lượng đồng đều về mặt di truyền.
Hiện nay, cây Ngưu tất được trồng và mọc chủ yếu ở Sapa, Tam Đảo, Hà Nội... Do chúng được sử dụng khá phổ biến trong y học cổ truyền với nhu cầu ngày càng tăng như: làm giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, hỗ trợ điều trị ung thư, chữa trị các bệnh về khớp…
Xuất phát từ cơ sở trên, chúng tui đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phương pháp tạo đa chồi để nhân nhanh cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata blume) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật” nhằm nhân giống và bảo tồn nguồn gen cây Ngưu tất trong ống nghiệm.



Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Nghiên cứu quy trình nhân nhanh và bảo tồn cây Ngưu tất trong ống nghiệm bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Yêu cầu
Xác định phương pháp khử trùng mẫu để đưa vào ống nghiệm.
Xác định môi trường thích hợp để tạo đa chồi cây Ngưu tất.
Xác định môi trường thích hợp để tạo rễ cây Ngưu tất.
Xác định giá thể thích hợp để đưa Ngưu tất ra ngoài tự nhiên.















PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngưu tất
1.1.1. Đặc điểm sinh học
Tên việt nam: Cây Ngưu tất
Tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume
Thuộc họ Giền (Amaranthaceae).
Đặc điểm hình thái:
Ngưu tất là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 60-80 cm, rễ củ hình trụ dài, có nhiều rễ phụ. Thân phình lên ở những đốt, màu lục hay nâu tía. Cành mọc gần như thẳng đứng. Lá mọc đối xứng hay hình mác. Gốc thuôn hẹp, đầu nhọn dài từ 5-10 cm, rộng từ 1-4 cm, hai mặt nhẵn, gân lá mặt trên thường có màu nâu tía, mép lá uốn lượn, cuống lá dài từ 1-1,5 cm. Cụm hoa là một bông dài từ 2-5 cm, mọc ở ngọn thân và kẽ lá đầu cành, hoa rất nhiều, thường gập xuống sít vào cuống của cụm hoa, sau khi đã nở lá bắc dài 3mm, 5 lá dài, 5 nhị, bầu hình trứng. Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, hình bầu dục, chỉ chứa một hạt [29] [30].
Cây thường mọc ở Trung Quốc và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Cây Ngưu tất thích hợp gieo trồng ở điều kiện của nước ta và phát triển tốt, được trồng nhiều ở vùng núi cao, trung du và đồng bằng nhất là ở Đồng Bằng Bắc Bộ: Hưng Yên; Hà Nội; các trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến cây thuốc [29].
Ngưu tất ưa đất thịt pha cát, tơi xốp, nhiều mùn. Đất phù sa cao ráo, thoát nước rất phù hợp với cây Ngưu tất [32].


Thành phần hóa học
Rễ chứa các Saponin, khi thủy phân cho các Sapogenin là axit oleanolic. Rễ Ngưu tất có chứa axitd oleanolic 0,096%, saponin toàn phần 4,04% và axit oleanolic α -L-rhamnopyranosyl - β - D- galactopyranosid. Rễ còn chứa ecdysteron và inokosteron. Hàm lượng ecdysteron khoảng 0,037%. Ngoài ra còn có ecdysteron, inokosteron, glucose, galactose, rhamnoza, muối kali và một số thành phần khác như betain, polysaccharide, emodin, physcion [31].
1.1.2. Giá trị cây Ngưu tất
Giá trị y học
Ngưu tất vị đắng, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết, thông kinh, hoạt lạc, mạnh gân cốt, lợi niệu trừ sỏi, hạ huyết áp, giảm cholesterol trong máu, giải độc chống viêm [30].
Tác dụng dược lý:
- Chống viêm rõ rệt đối với giai đoạn cấp tính và mạn tính của phản ứng viêm.
- Gây teo tuyến ức chuột cống đực non. Tác dụng gây teo tuyến ức là một trong những đặc tính của thuốc ức chế miễn dịch.
- Rễ Ngưu tất có tác dụng làm giảm cholesterol máu ở thỏ đã gây tăng cholesterol từ ngoài vào và gây ức chế sự tổng hợp cholesterol trong cơ thể thỏ; gây hạ huyết áp rõ rệt trên mèo, mức độ hạ áp từ từ, thời gian tác dụng kéo dài. Có độc tính thấp.
- Chế phẩm Solamin trong thành phần có Ngưu tất và một số dược liệu khác đã được áp dụng để điều trị thấp khớp với kết quả là có tác dụng chống viêm và giảm đau rõ rệt trên lâm sàng. Kết quả tốt nhất và tương đối nhanh đối với đau lưng cấp do lạnh và sang chấn. Ðối với viêm đa khớp dạng thấp, chưa có biến dạng về khớp và đối với chứng đau nhức đơn thuần, tác dụng điều trị tương đối tốt. Khi đã có biến dạng về xương, cơ, khớp, kết quả kém. Thuốc không gây tác dụng phụ đáng kể.
Công dụng
Ngưu tất dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, đái rát buốt, đái ra máu hay sỏi, bụng dưới kết hòn cục, đẻ khó hay khi đẻ rau thai không ra, sau khi đẻ ứ huyết gây đau bụng, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Ngưu tất sao tẩm chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân co quắp hay bại liệt [30].
Giá trị kinh tế
Cây Ngưu tất là loại cây dễ trồng, phù hợp với điều kiện nước ta, chỉ cần đất pha cát, tơi xốp, nhiều mùn, đất phù sa cao ráo, thoát nước là có thể phát triển tốt. Nó không đòi hỏi tốn công chăm sóc, kỹ thuật canh tác cao nhưng lại mang giá trị kinh tế cao cho người trồng.
1.2. Kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng
1.2.1. Lược sử phát triển
Kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã trải qua hơn 100 năm phát triển. Ngày càng có nhiều ứng dụng và làm sáng tỏ lý thuyết về tính toàn năng của tế bào. Có thể thấy sự phát triển của kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật luôn song song với lịch sử các ngành khoa học sự sống khác. Các giai đoạn chính của kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật [1] [3] [9] [15].
- Năm 1838, hai nhà sinh vật học người Đức là Schleiden và Schwann đã đề xướng học thuyết cơ bản của sinh học gọi là thuyết tế bào và nêu rõ:
+ Mọi cơ thể sống đều cấu tạo từ một hay nhiều tế bào.
+ Tế bào là đơn vị cấu trúc chức năng cơ bản của cơ thể sống, là hình thức nhỏ nhất của sự sống.
+ Tế bào chỉ được tạo ra từ tế bào trước đó.
- Người đầu tiên là Haberlandt (1898) đề xuất ra lý thuyết về tính toàn năng của tế bào, ông cũng là người đầu tiên đưa ra các giả thuyết của Schleiden và Schwann vào thực nghiệm. Ông đã đề xuất phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật để chứng minh tính toàn năng của tế bào.
Theo ông, mỗi tế bào bất kì của cơ thể sinh vật đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền cần thiết và đủ của cả cơ thể sinh vật đó. Vì vậy, khi gặp điều kiện thích hợp mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh. Haberlandt đã nuôi cấy mô cây một lá mầm nhưng chưa thành công.
- Đến năm 1922, Robbins và Kotte đã thành công trong nuôi cấy đầu rễ cây hòa thảo kéo dài 12 ngày trong môi trường lỏng gồm có muối khoáng, glucose.
- Năm 1934, White (Mỹ) đã nuôi cấy thành công trong một thời gian dài đầu rễ cây cà chua với môi trường lỏng chứa muối khoáng, glucose và nước chiết nấm men. Sau đó ít lâu White đã chứng minh là có thể thay thế nước chiết nấm men bằng hỗn hợp 3 loại vitamin nhóm B: Thiamin (B1), Piridoxin (B6), axit nicotinic. Cùng năm, Gautheret thành công trong việc nuôi cấy mô tách từ mô tượng tầng của cây Salic apraea và cây Populus nigra. Mô nuôi cấy đã phân chia liên tục trong môi trường Knop bổ sung glucose và cysteinhyochloride.
- Went và Thimann (1937) đã phát hiện ra chất sinh trưởng thực vật đầu tiên là axit β-indolaxetic (IAA) tác động lên quá trình phân chia tế bào và hình thành rễ.
- Năm 1938 Gautheret đã thành công trong việc duy trì sự sinh trưởng với thời gian vô hạn của mô sẹo cà rốt trên môi trường thạch bằng cách cấy chuyển đều đặn 6 tuần/lần.
- Năm 1941, Overbeck (Mỹ) chứng minh tác dụng kích thích sinh trưởng của nước dừa trong nuôi cấy phôi cây họ cà. Trong thời gian này, nhiều chất kích thích sinh trưởng nhân tạo thuộc nhóm Auxin đã được nghiên cứu và tổng hợp hóa học thành công như: α-napthyl axetic axit (NAA), và 2,4 Dichlorophenoxy axetic axit (2,4-D). Nhiều tác giả đã nhận thấy cùng với nước dừa, 2,4-D và NAA đã giúp tạo mô sẹo, gây phân chia tế bào thành công ở nhiều đối tượng thực vật mà trước đó rất khó nuôi cấy.
- Năm 1954, Skoog đã phát hiện ra Kinetin (6 furfuryl-amino-purin) là chất điều khiển quá trình phân bào và phân hóa chồi. Sau này người ta cũng tìm thấy Zeatin tách từ mầm ngô có hoạt tính tương tự Kinetin. Cả 2 chất này đều thuộc nhóm Cytokinin.
- Năm 1960, Bergman đã phát triển kĩ thuật nuôi cấy tế bào đơn lên một bước mới là tạo được khối mô sẹo từ một tế bào đơn bằng kĩ thuật gieo trải tế bào thực vật trên đĩa thạch như trải tế bào vi sinh vật. Cũng năm 1960, Cooking đã dùng men cellulase để phân hủy cellulose của tế bào thực vật và thu được các tế bào trần (protoplast).
- Guha và Maheswari (1964) công bố tạo thành công cây đơn bội từ nuôi cấy túi phấn cây cà độc dược.
- Bourgin và Nitsch (1967), Nakata (1968) tạo thành công cấy đơn bội từ bao phấn thuốc lá, mở ra nhiều triển vọng ứng dụng tạo cây đơn bội vào công tác giống và nghiên cưu di truyền.
- Đến năm 1971, Takebe tái sinh được cây thuốc lá hoàn chỉnh từ protoplast thuốc lá giống Xanthi.
- Melchers (1977) lai soma thành công cây cà chua và cây khoai tây.
- Năm 1985 cây thuốc lá mang gen biến nạp đầu tiên được công bố.
- Năm 1994 là năm đánh dấu cây cà chua đầu tiên (cà chua Flav’rSav’r) có mặt trên thị trường thực phẩm Hoa Kì. Cùng năm 1994 giống củ cải đường mang gen kháng bệnh virus biến nạp được đưa vào sản xuất đại trà tại Na Uy.
Đến nay đã có hàng trăm loài cây được nuôi cấy mô thành công với nhiều mục đích khác nhau như nhân nhanh, bảo tồn in vitro, nuôi cấy bao phấn… Đặc biệt, nhờ kĩ thuật nuôi cấy mô và chuyển gen thông qua giai đoạn mô sẹo và tái sinh tạo chồi mà nhiều giống cây trồng chuyển gen đã được tạo ra (cà chua, lúa, đậu tương, khoai tây, bông, đu đủ…) [15].
1.2.2. Cơ sở khoa học của kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật
Cơ sở lý luận của phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật đó là tính toàn năng của tế bào do Haberlandt nêu ra vào năm 1902. Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì tính toàn năng của tế bào là mỗi tế bào riêng rẽ đó phân hóa, sẽ mang toàn bộ thông tin di truyền cần thiết và đủ của cơ thể sinh vật. Khi gặp điều kiện thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh.
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật là kết quả của quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào. Như vậy, kĩ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật là kĩ thuật điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào thực vật (khi nuôi cấy tách rời trong điều kiện nhân tạo và vô trùng) một cách định hướng. Đây là một điểm rất quan trọng bởi vì trên cơ sở đơn vị mô, tế bào, các nhà sinh vật học thực hiện những kĩ thuật tiên tiến cho việc lựa chọn, cải thiện và lai tạo giống cây trồng [1] [13].
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro
Mẫu nuôi cấy



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Cây con vô trùng sau 25 ngày nuôi cấy 31
Hình 2: Tạo đa chồi cây Ngưu tất trên công thức môi trường NTA3 33
Hình 3: Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 33
Hình 4: Tạo chồi cây Ngưu tất trên công thức môi trường NTB4 34
Hình 5: Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 35
Hình 6: Tạo chồi cây Ngưu tất trên công thức môi trường NTC4 36
Hình 7: Ảnh hưởng của BAP và NAA đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 37
Hình 8: Tạo chồi cây Ngưu tất trên môi trường NTD3 38
Hình 9: Tạo rễ cây Ngưu tất trên môi trường NTE3 40
Hình 10: Tạo rễ cây Ngưu tất trên môi trường NTG2 41
Hình 11: Tạo rễ cây Ngưu tất trên công thức môi trường NTH3 43
Hình 12: Cây Ngưu tất in vitro trồng trên các loại giá thể 46











MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngưu tất 3
1.1.1Đặc điểm sinh học 3
1.1.2. Giá trị cây Ngưu tất 4
1.2. Kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng 5
1.2.1. Lược sử phát triển 5
1.2.2. Cơ sở khoa học của kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật 8
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy in vitro 8
1.2.4. Các phương pháp nhân giống in vitro 12
1.2.5. Phương pháp nhân đa chồi 15
1.2.6 Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật 16
1.3. Thành tựu và các phương pháp bảo tồn nguồn gen thục vật in vitro 18
1.3.1 Thành tựu 18
1.3.2. Phương pháp bảo tồn thực vật quý hiếm 21
PHẦN 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 23
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Khử trùng mẫu 24
2.2.2. Nhân nhanh bằng phương pháp nhân đa chồi 24
2.2.3. Tạo cây Ngưu tất in vitro hoàn chỉnh 26
2.2.4. Trồng cây trong bầu 29
2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu 29
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Tạo nguyên liệu vô trùng cây Ngưu tất 31
3.2. Tạo đa chồi 31
3.2.1. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 32
3.2.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 34
3.2.3. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và NAA đến khả năng tạo đa chồi cây Ngưu tất 35
3.2.4. Ảnh hưởng của Kineitn và NAA đến khả năng tạo chồi cây Ngưu tất 37
3.3. Tạo cây hoàn chỉnh 39
3.3.1. Ảnh hưởng của NAA đến khả năng hình thành rễ của cây Ngưu tất 39
3.3.2. Ảnh hưởng của IBA đến khả năng tạo rễ của cây Ngưu tất 41
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp IBA và Kinetin đến khả năng tạo rễ của cây Ngưu tất 42
3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây trồng trong bầu 44
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
4.1. Kết luận 47
4.2. Đề nghị 47
PHỤ LỤC 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nghiên cứu các phương pháp phân lớp dữ liệu và ứng dụng trong bài toán dự báo thuê bao rời mạng viễn thông Công nghệ thông tin 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu khả năng hấp thụ tetracycline và ciprofloxacin trên bề mặt graphene oxide bằng phương pháp hóa học tính toán Khoa học Tự nhiên 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D NCKH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - GIÁO DỤC Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ - tuyển nổi điện hóa với anode hòa tan nhôm, sắt Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu phương pháp giảng dạy từ vựng tiếng Hán không chuyên giai đoạn sơ cấp cho sinh viên Việt Nam Tiếng Trung 0
D Nghiên cứu quy trình nhân giống hoa Đồng Tiền bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top