Download Luận văn Các phương pháp chế biến thức ăn cho lợn rừng

Download Luận văn Các phương pháp chế biến thức ăn cho lợn rừng miễn phí





Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết hiện nay chăn nuôi lợn của Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, số lượng đầu lợn năm 2001 là 21,8 tiệu con; 2002 là 23,17 triệu con, đứng thứ 7 trên thế giới và thứ 2 Châu Á và thứ nhất Đông Nam Á (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [4] đã góp phần đưa kinh tế nước ta phát triển.
Đặc biệt trong những năm gần đây việc chăn nuôi một số động vật hoang dã, đặc sản đang được nhiều người quan tâm vì hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự xuất hiện các vật nuôi mới như nhím, dúi, hươu, nai đang thu hút mạnh cả người chăn nuôi và người tiêu dùng thì lợn rừng đang tỏ ra là một nghề rất triển vọng, nhưng còn là nghề khá mới với người chăn nuôi (Đào Lệ Hằng, kỹ thuật ) [1].
Nghề chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời gắn bó mật thiết với người nông dân. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong đời sống con người. Mặt khác nó là nguồn cung cầp phân bón hữu cơ quan trọng trong trồng trọt và một số sản phẩm cho ngành chăn nuôi, chế biến.
Ở nước ta chăn nuôi lợn sản xuất trên 70 % lượng thịt trong năm.nó là nghề truyền thống và nhanh tiếp cận với công nghệ nuôi thâm canh hiện đại nhất hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt cho sinh hoạt ngày một cao của nhân dân và xuất khẩu. Nghề chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam là nhờ có: Lợn là loại ăn tạp thích ứng với mọi hoàn cảnh chăn nuôi, khả năng sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, khả năng sinh sản cao, tỷ lệ thịt xẻ cao, thịt thơm ngon, dễ tiêu hoá, thu hút được sức lao động thừa ở nông thôn.
Ngày nay, nghề chăn nuôi sẽ phát triển mạnh nếu có hệ thống chăn nuôi phù hợp và giữ vững được chất lượng sản phẩm này còn vô cùng to lớn, mà chăn nuôi lợn rừng tuy là nuôi động vật hoang dã nhưng không thuộc danh sách trong sách đỏ nếu được khuyến khích chăn nuôi. Thị trường đầu ra cho sản phẩm lợn rừng đã có sẵn đang cần có người tâm huyết, có nội lực, mong muốn làm giàu từ chăn nuôi. Lợn rừng cho ta các sản phẩm như thịt thơm, ngon, rất được ưa thích, da lợn rừng là món khoái khẩu, là nguyên liệu cho công nghiệp da. Răng nanh và móng vuốt được buôn bán với giá đắt và thị trường càng trở nên khan hiếm.
Trong chăn nuôi lợn rừng thức ăn là một yếu tố quan trọng nhất vì nếu không thì thịt lợn rừng sẽ nhanh chóng giống thịt lợn nhà và như vậy sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ưu thế trên thị trường. Hơn nữa thức ăn không tốt, không đúng và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất khác làm chăn nuôi thua lỗ, kém hiệu quả (Đỗ Kim Tuyên-NXB NN) [3].
Muốn đảm bảo lợn phát triển, sinh trưởng, phát dục bình thường thì thức ăn đóng vai trò quan trọng. Lượng thức ăn, nước uống mỗi ngày của lợn rừng thường là:
- 0,5 kg thức ăn tinh / ngày
- 2 kg thức ăn thô xanh
- 4 lit nước / ngày
Thức ăn xanh chủ yếu là củ, quả, cỏ và các loại thức ăn thô xanh khác dễ kiếm và rẻ tiền. Để cho lợn có thức ăn quanh năm và đủ chất dinh dưỡng ta có một số phương pháp chế biến thức ăn cơ bản cho lợn rừng: như cho ăn tươi, phương pháp làm bột cỏ ( bột xanh), phương pháp làm cao rau. Chế biến và bảo quản thức ăn từ một số phụ phẩm, có thể cho phối trộn với thức ăn tinh để cho chăn nuôi lợn rừng đạt hiệu qủa cao.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

§¹i häc Th¸i Nguyªn

tr­êng §¹i häc N«ng L©m

------------ ((( -------------



Bài tiểu luận

MÔN: THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG GIA SÚC

CHUYÊN ĐỀ: Các phương pháp chế biến thức ăn cho lợn rừng.

GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HƯNG QUANG

SINH VIÊN: LINH THỊ VÂN

LỚP: 40B_CNTY

KHOA: CHĂN NUÔI THÚ Y

THÁI NGUYÊN, 2010

Tên chuyên đề : Các phương pháp chế biến thức ăn cho lợn rừng

1.Đặt vấn đề

Như chúng ta đã biết hiện nay chăn nuôi lợn của Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh, số lượng đầu lợn năm 2001 là 21,8 tiệu con; 2002 là 23,17 triệu con, đứng thứ 7 trên thế giới và thứ 2 Châu Á và thứ nhất Đông Nam Á (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [4] đã góp phần đưa kinh tế nước ta phát triển.

Đặc biệt trong những năm gần đây việc chăn nuôi một số động vật hoang dã, đặc sản đang được nhiều người quan tâm vì hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự xuất hiện các vật nuôi mới như nhím, dúi, hươu, nai …đang thu hút mạnh cả người chăn nuôi và người tiêu dùng thì lợn rừng đang tỏ ra là một nghề rất triển vọng, nhưng còn là nghề khá mới với người chăn nuôi (Đào Lệ Hằng, kỹ thuật …) [1].

Nghề chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống lâu đời gắn bó mật thiết với người nông dân. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong đời sống con người. Mặt khác nó là nguồn cung cầp phân bón hữu cơ quan trọng trong trồng trọt và một số sản phẩm cho ngành chăn nuôi, chế biến.

Ở nước ta chăn nuôi lợn sản xuất trên 70 % lượng thịt trong năm.nó là nghề truyền thống và nhanh tiếp cận với công nghệ nuôi thâm canh hiện đại nhất hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt cho sinh hoạt ngày một cao của nhân dân và xuất khẩu. Nghề chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam là nhờ có: Lợn là loại ăn tạp thích ứng với mọi hoàn cảnh chăn nuôi, khả năng sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, khả năng sinh sản cao, tỷ lệ thịt xẻ cao, thịt thơm ngon, dễ tiêu hoá, thu hút được sức lao động thừa ở nông thôn.

Ngày nay, nghề chăn nuôi sẽ phát triển mạnh nếu có hệ thống chăn nuôi phù hợp và giữ vững được chất lượng sản phẩm này còn vô cùng to lớn, mà chăn nuôi lợn rừng tuy là nuôi động vật hoang dã nhưng không thuộc danh sách trong sách đỏ nếu được khuyến khích chăn nuôi. Thị trường đầu ra cho sản phẩm lợn rừng đã có sẵn đang cần có người tâm huyết, có nội lực, mong muốn làm giàu từ chăn nuôi. Lợn rừng cho ta các sản phẩm như thịt thơm, ngon, rất được ưa thích, da lợn rừng là món khoái khẩu, là nguyên liệu cho công nghiệp da. Răng nanh và móng vuốt được buôn bán với giá đắt và thị trường càng trở nên khan hiếm.

Trong chăn nuôi lợn rừng thức ăn là một yếu tố quan trọng nhất vì nếu không thì thịt lợn rừng sẽ nhanh chóng giống thịt lợn nhà và như vậy sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ưu thế trên thị trường. Hơn nữa thức ăn không tốt, không đúng và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất khác làm chăn nuôi thua lỗ, kém hiệu quả (Đỗ Kim Tuyên-NXB NN) [3].

Muốn đảm bảo lợn phát triển, sinh trưởng, phát dục bình thường thì thức ăn đóng vai trò quan trọng. Lượng thức ăn, nước uống mỗi ngày của lợn rừng thường là:

- 0,5 kg thức ăn tinh / ngày

- 2 kg thức ăn thô xanh

- 4 lit nước / ngày

Thức ăn xanh chủ yếu là củ, quả, cỏ và các loại thức ăn thô xanh khác dễ kiếm và rẻ tiền. Để cho lợn có thức ăn quanh năm và đủ chất dinh dưỡng ta có một số phương pháp chế biến thức ăn cơ bản cho lợn rừng: như cho ăn tươi, phương pháp làm bột cỏ ( bột xanh), phương pháp làm cao rau. Chế biến và bảo quản thức ăn từ một số phụ phẩm, có thể cho phối trộn với thức ăn tinh để cho chăn nuôi lợn rừng đạt hiệu qủa cao.

2.Nội dung.

2.1. Đặc điểm lợn rừng

Việc nuôi thuần và lai tạo với giống thuần địa phương như trong chăn nuôi lợn rừng hiện nay ở việt Nam đã góp phần vào việc bảo vệ đa dạng sinh học các giống lợn, tăng tính đa dạng sinh học và hạn chế việc săn bắt động vật hoang dã trong tự nhiên.

Bên cạnh đó lợn rừng có một số đặc điểm khác lợn nhà như sau. Chuồng trại đơn giản, thức ăn dễ kiếm, rẻ tiền, chi phí thú y thấp quay vốn chậm do sinh trưởng dài, khả năng sản xuất thịt và sinh sản chậm.

Lợn rừng nước ta có một số đặc điểm: Mẹ nhỏ, thường chỉ từ 35-50 kg, mõm dài và nhọn đầu nhỏ, cổ dài, thắt ngẫng, không có má đẻ it con, lợn chậm lớn, áp dụng đúng kĩ thuật nuôi thì cơ bản không có mỡ (95% là thịt nạc. [8]

Lợn rừng là loại ăn tạp và tham ăn đến 95% thực đơn là rau, củ, quả, cỏ, phụ phẩm công nông nghiệp rẻ tiền, dễ kiếm. Người chăn nuôi chỉ phải đầu tư ít cám gạo (5% còn lại trong khẩu phần). Mỗi lợn rừng trưởng thành tiêu thụ mỗi ngày hết khoảng 2 kg cỏ hay thức ăn thô xanh khác và 0,2 kg cám gạo [7]. Theo Đỗ Kim Tuyên [3]

Lợn rừng hiện nay có rất nhiều loài: lợn rừng đại (lợn rừng “thần” hay lợn rừng lông ); giống lợn rừng ria trắng, giống lợn rừng tai dài, lợn rừng nhim, lợn rừng ngựa, giống lợn rừng râu dài, lợn rưng Indonesia, lợn rừng không lông, lợn rừng sông, lợn rừng Ấn Độ, lợn rừng Philippins …

Hiện nay Việt Nam ta đang nuôi một số loài lợn rừng như: lợn rừng thuần mặt dài, lợn rừng thuần mặt ngắn.

2.2. Thức ăn của lợn rừng

Thức ăn chủ yếu của lợn rừng chủ yếu là thực vật . Không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh dưỡng để nuôi lợn rừng vì nó sẽ làm cho chất lượng của lợn rừng bị biến đổi và đôi khi lợn lại bị tiêu chảy. [6].Sẽ làm mất năng suất của chăn nuôi.

Thức ăn thô: cây chuối, bẹ chuối, thân cây ngô non, rau muống,rau lấp, bèo tây các loại cỏ, các loại cỏ xanh. [6]. Các loại thức ăn thô xanh này rất quan trọng bởi chúng hợp với khẩu vị, mức tiêu hoá và tập tính ăn uống của lợn rừng. Nếu chỉ cho ăn thức ăn tinh, lợn kém ăn do không quen, không ngon miệng và chất lượng thịt sẽ giảm xuống. Đồng thời nghề chăn nuôi lợn rừng không hấp dẫn nữa bởi giá thành cao và sức tiêu thụ giảm.

Thức ăn thô xanh còn có thể là một số loại phụ phẩm công, nông nghiệp như dây lang sau thu củ, ngọn lá sắn, quả giả điều, vỏ và thịt cà phê, vỏ các loại trái cây là phụ phẩm trong công nghiệp sấy khô hoa quả.

Thức ăn tinh: Là loại thức ăn ít chất xơ, có thành phần dinh dưỡng cao hơn gồm: gạo, cám, ngô, đậu, khoai, sắn. [6]. Có thể pha trộn thức ăn tonh với thức ăn tươi để tăng tính ngon miệng.

Thức ăn tinh và thức săn bổ sung là nhóm thức ăn dễ chế biến đơn giản từ bột các loại ngũ cốc, các loại khô dầu, các loại phụ phẩm của công nghiệp giết mổ gia súc, gia cầm như bột xương, bột máu, bột thịt xương, bột đầu cá, đầu tôm, cả các loại thức ăn giàu đạm có thể sản xuất ngay tại trang trại lợn rừng như bột giun, bột côn trùng…

2.3 Các phương pháp chế biến cơ bản

Trong thực tiễn nuôi dưỡng người ta thấy rằng có nhiều loại thức ăn không thể hay không nên cho vật nuôi ăn ở dạng tự nhiên mà cần áp dụng phương pháp chế biến thích hợp trước khi cho ăn. Nhờ đó thức ăn trở nên mềm và ngon ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC Kế toán & Kiểm toán 0
D nghiên cứu các phương pháp phân lớp dữ liệu và ứng dụng trong bài toán dự báo thuê bao rời mạng viễn thông Công nghệ thông tin 0
D Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng Việt Văn học 1
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
L Các Phương Pháp Hiệu Quả Trị Rạn Da Bằng Nghệ Tươi Sức khỏe 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẤU TRÚC HỢP CHẤT HỮU CƠ – BÀI TẬP Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top