Link tải miễn phí Luận văn: Phân tích đối chiếu chuyển dịch câu hỏi chính danh Anh - Việt về mặt cấu trúc-ngữ nghĩa (Trên cơ sở tư liệu loại câu hỏi có từ hỏi) : Luận văn ThS. Ngôn ngữ học: 60 22 01
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 2010
Chủ đề: Dịch
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Câu hỏi chính danh
Phân tích đối chiếu
Miêu tả: 97 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Ngôn ngữ học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010
Chương 1: Trình bày cơ sở lý luận về một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ về câu hỏi; câu hỏi có từ hỏi; câu hỏi chính danh có từ hỏi; khái niệm cấu trúc – ngữ nghĩa của câu và câu hỏi chính danh có từ hỏi trên bình diện phân tích đối chiếu. Chương 2: Nghiên cứu cấu trúc-ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ hỏi tiếng Anh. Phân tích những nét tương đồng và khác biệt về cấu trúc-ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh-Việt. Chương 3: Trình bày khái lược về dich và cách chuyển dịch câu hỏi chính dang có từ hỏi Anh-Việt
Electronic Resources
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục 1
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài 4
2 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
3. Phương pháp nghiên cứu 6
4. Cấu trúc của luận văn 7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN 9
1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ về câu hỏi 9
1.1.1.Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ nước ngoài về câu hỏi trong
tiếng Anh 10
1.1.2. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ Việt Nam về câu hỏi 11
1.2. Câu hỏi có từ hỏi 14
1.2.1. Câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh 14
1.2.1.1. Tác tử hỏi 14
1.2.1.2 Sự hình thành câu hỏi có từ hỏi 16
1.2.1.3. Đặc điểm của câu hỏi có từ hỏi 18
1.2.2. Câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Việt 22
1.3. Câu hỏi chính danh có từ hỏi 254
1.4. Khái niệm cấu trúc-ngữ nghĩa của câu 27
1.5. Câu hỏi chính danh có từ hỏi trên bình diện phân tích đối chiếu 29
1.6. Cách tiếp cận nghiên cứu câu hỏi trong luận văn 32
1.7. Tiểu kết 34
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC-NGỮ NGHĨA
CÂU HỎI CHÍNH DANH CÓ TỪ HỎI ANH- VIỆT
2.1. Cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ hỏi tiếng Anh 38
2.1.1. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHAT 38
2.1.1.1.WHAT có chức năng chủ ngữ 38
2.1.1.2. WHAT có chức năng bổ ngữ 39
2.1.2 . Khuôn hỏi có từ hỏi WHICH 42
2.1.3. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi WHY 44
2.1.4. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHERE 44
2.1.5. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHEN 46
2.1.6. Khuôn hỏi chứa từ hỏi WHO 46
2.1.6.1. WHO với chức năng chủ ngữ 46
2.1.6.2. WHO với chức năng bổ ngữ 47
2.1.7. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi WHOSE 48
2.1.8. Khuôn hỏi có chứa từ hỏi HOW 49
2.2. Những nét tương đồng và khác biệt về cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính
danh có từ hỏi Anh- Việt
2.2.1. Hỏi về vật và đối tượng của hành động 52
2.2.2. Hỏi về người 54
2.2.3. Hỏi phân loại 56
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
2.2.4. Hỏi sở hữu 57
2.2.5. Hỏi nguyên nhân 58
2.2.6. Hỏi thời gian 60
2.2.7. Hỏi địa điểm hay hướng chuyển động 61
2.2.8. Hỏi cách thức hành động, tính chất, đặc trưng 62
2.3. Tiểu kết 67
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN DỊCH CÂU HỎI CHÍNH DANH
CÓ TỪ HỎI ANH- VIỆT 76
3.1. Khái lược về dịch 76
3.1.1. Tương đương dịch thuật 76
3.1.2. Dịch không có tương đương 77
3.2. cách chuyển dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh- Việt 78
3.2.1. Dịch nguyên văn 78
3.2.2. Dịch chuyển đổi
3.2.2.1. Dịch chuyển đổi liên quan đến việc thay đổi trật tự từ tự
động từ tiếng Anh sang tiếng Việt 79
3.2.2.2. Chuyển dịch đòi hỏi phải lặp lại từ 80
3.2.2.3. Chuyển dịch bằng cách thay đổi cấu trúc ngữ pháp từ ngôn
ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích 80
3.2.2.4. Chuyển dịch bằng cách lược bỏ bớt 81
3.2.2.5. Chuyển dịch bằng cách thêm từ 82
3.2.2.6. Chuyển dạng câu hỏi 83
3.2.2.7. Thay thế toàn bộ 83
3.2.2.8. Chuyển cấu trúc bị động thành chủ động 846
3.2.2.9. Dịch tương đương văn hóa 84
3.3. Tiểu kết 85
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Tiếng Anh đang là một trong những ngôn ngữ được dùng nhiều trong giao
tiếp quốc tế hiện nay. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, đặc biệt với việc
gia nhập WTO , tiếng Anh đã trở thành một ngôn ngữ giao tiếp rất quan trọng.
Biết sử dụng tiếng Anh là yêu cầu tiên quyết khi đi xin việc tại các công ty liên
doanh hay nước ngoài. Tiếng Anh còn là môn học bắt buộc tại các trường học.
Mặt khác, tiếng Việt và Việt Nam ngày nay có nhiều người biết đến. Số người
Việt Nam trong và ngoài nước học để sử dụng thành thạo tiếng Anh và số người
nước ngoài học tiếng Việt ở các nước như Anh, Mỹ, Úc ngày càng gia tăng. Việc
giúp đỡ cho số những người này giao tiếp bằng tiếng Anh và tiếng Việt một cách
có hiệu quả đòi hỏi người dạy phải có kiến thức về phân tích đối chiếu ngôn ngữ.
Việc nghiên cứu ngữ pháp, đặc biệt là cấu trúc của đơn vị câu là nội dung
rất quan trọng của bất kỳ ngôn ngữ nào cho dù việc nghiên cứu dựa trên ngữ
pháp truyền thống hay ngữ pháp hiện đại. Trong số các kiểu câu phân loại theo
mục đích giao tiếp thì câu hỏi là một hiện tượng phổ quát của tất cả các ngôn
ngữ trên thế giới. Nó là loại hành vi ngôn ngữ rất phổ biến trong giao tiếp, nhận
thức. Không ai trong hoạt động giao tiếp và tư duy hàng ngày mà không sử dụng
câu hỏi. Chúng ta hỏi để tìm kiếm thông tin chưa biết chưa hiểu, hỏi để trao đổi
thông tin. Đôi khi hỏi để chia sẻ cảm thông, hỏi để khẳng định, hỏi phủ định, hỏi
để mỉa mai, hỏi để chào…Có thể nói rằng câu hỏi là yếu tố thường xuyên tham
gia vào quá trình hội thoại và không thể thiếu trong giao tiếp. Đối với người học
ngoại ngữ việc thực hiện hành vi hỏi, việc nghe tiếp nhận câu hỏi và cấu tạo câu8
hỏi thường gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy sinh viên Việt Nam rất bối rối
trong việc dịch thuật khi chuyển từ câu hỏi tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược
lại. Ngay cả giáo viên cũng nhiều khi lúng túng trước việc giải thích và hướng
dẫn sinh viên sử dụng. Trong thực tế giảng dạy, chúng tui thấy chưa có một công
trình nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch về cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi có từ
hỏi một cách hệ thống để giúp cho người Việt nam học tiếng Anh và người nước
ngoài học tiếng Việt. Chúng tui chọn đề tài này mong góp thêm một tiếng nói
vào việc tháo gỡ vấn đề này.
Bằng việc nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch kiểu loại câu hỏi chính danh
có từ hỏi tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc-ngữ nghĩa, luận văn sẽ
cung cấp các đặc trưng cấu trúc – ngữ nghĩa cơ bản của kiểu loại câu hỏi này
trong hai thứ tiếng. Việc nắm vững các đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của từng
loại câu hỏi sẽ giúp cho các bên tham gia hội thoại chủ động, tự tin hơn và kết
quả của cuộc thoại thành công hơn.
Kết quả này sẽ đem lại một nhận thức đầy đủ hơn về hệ thống câu hỏi
chính danh, và với hy vọng những vấn đề nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc dịch
thuật, dạy tiếng Anh cho người Việt và tiếng Việt cho người nước ngoài nói
tiếng Anh. Về phía chúng tôi, với tư cách là một người làm công tác giảng dạy
tiếng Anh và nghiên cứu ngôn ngữ thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu đối chiếu
chuyển dịch tiếng Anh với tiếng mẹ đẻ sẽ giúp chúng tui có thêm những hiểu
biết để hoàn thành tốt công việc chuyên môn của mình.
Chính vì những lẽ trên mà chúng tui lựa chọn đề tài : Phân tích đối chiếu
chuyển dịch câu hỏi chính danh Anh- Việt về mặt cấu trúc- ngữ nghĩa (Trên
cơ sở tư liệu loại câu hỏi có từ hỏi)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
2 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này chúng tui tập trung vào việc đối chiếu chuyển
dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh –Việt trên bình diện cấu trúc- ngữ nghĩa.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi
chính danh có từ hỏi nhằm mục đích chuyển dịch chứ không chứ không phải là
ngữ nghĩa hay các lớp nghĩa của câu hỏi. Luận văn sẽ phân tích sự biểu hiện
nghĩa của câu hỏi qua các phương tiện ngữ pháp, từ vựng có sẵn trong câu hỏi.
Trong quá trình thực hiện với việc lấy tiếng Anh là ngôn ngữ cơ sở và
tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu, luận văn sẽ tập trung chủ yếu vào so sánh đối
chiếu đặc điểm cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi chính danh có từ hỏi của hai
ngôn ngữ, rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa câu hỏi chính danh có
từ hỏi trong hai ngôn ngữ. Đồng thời tìm ra cách thức chuyển dịch câu hỏi chính
danh có từ hỏi từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chúng tui sử dụng trong luận văn này là các phương
pháp thường được áp dụng trong nghiên cứu ngôn ngữ học. Cụ thể là các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích miêu tả: thống kê, phân tích miêu tả các mô hình
câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh. Chúng tui đã phân tích cấu tạo của câu hỏi có
từ hỏi biểu đạt nội dung xác định. Việc phân tích này có sự gắn bó chặt chẽ giữa
cấu trúc và ngữ nghĩa.
- Đồng thời chúng tui áp dụng các phương pháp phân tích câu: cải biến,
thay thế …để xác lập các mô hình cấu trúc- ngữ nghĩa của câu hỏi có từ hỏi.10
- Phương pháp phân tích đối chiếu để xác định sự tương đồng và khác biệt
giữa hai ngôn ngữ nhằm mục đích chuyển dịch theo hướng Anh- Việt.
Trong áp dụng các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học, chúng tui đồng
thời áp dụng các thủ pháp thống kê, định lượng, định tính.
Các phương pháp diễn dịch, quy nạp cũng được chúng tui vận dụng vào
nghiên cứu.
Tư liệu dùng để khảo sát miêu tả là các câu được trích dẫn nguyên văn từ
các tài liệu chuẩn như sách giáo khoa tiếng Anh, tiếng Việt đồng thời bổ sung
thêm các câu hỏi gặp trên các văn bản, lời nói để có nguồn tư liệu phong phú, đa
dạng có liên quan.
4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo gồm có 3
chương :
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Phân tích đối chiếu cấu trúc- ngữ nghĩa câu hỏi chính danh có từ
hỏi Anh- Việt
CHƯƠNG 3: cách chuyển dịch câu hỏi chính danh có từ hỏi Anh -Việt
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ về câu hỏi
1.1.1. Một số quan điểm của các nhà ngôn ngữ nước ngoài về
câu hỏi trong tiếng Anh
Hỏi đã được xác định là một hiện tượng ngôn ngữ phổ biến, là thành tố
thường xuyên tham gia trong giao tiếp và trong nhận thức của con người. Câu
hỏi được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau và bổ sung nhau của các nhà
ngôn ngữ học Anh, Mỹ và nước ngoài. Wallace L. Chafe trong cuốn Ý nghĩa và
cấu trúc của ngôn ngữ (1998) đã tiếp thu quan điểm cấu trúc cú pháp của N.
Chomski cho rằng trong các ngôn ngữ có hàng loạt những hiện tượng khác loại
được thống nhất bằng một tên chung là “câu hỏi” (questions). Tuy nhiên câu hỏi
không phải là một thuật ngữ chính thức bao gồm những câu thuộc một số kiểu
loại khác biệt nhau một cách rõ ràng. Cái gì kết hợp những câu như thế để cho
có sự kiện là “về mặt ngữ nghĩa chúng và trong một chừng mực nào đó, chúng
tương đồng với những câu cầu khiến, vì câu hỏi là một loại yêu cầu đặc biệt.
Song câu hỏi khác câu cầu khiến là những câu đòi hỏi hình thức của hành động
phi ngôn ngữ học nào đó. Các câu hỏi chủ yếu gắn liền với phản ứng ngôn ngữ.”
[5, tr. 234]. Dĩ nhiên có một số câu cầu khiến đòi hỏi phản ứng ngôn ngữ như
“Say your name”( “Hãy nói tên anh”) nhưng bình diện ngôn ngữ của những câu
cầu khiến như thế rõ ràng gắn với yếu tố phi cầu khiến trong những câu ấy và12
không phải là vấn đề đặc biệt. Tương tự như vậy, một số câu trả lời bằng cử chỉ
như nhún vai, chỉ trỏ…đều là hành vi phi ngôn ngữ. Những hành vi kể trên có
thể đi kèm với những câu trả lời bằng lời. Như vậy những kiểu câu hỏi khác
nhau được thống nhất lại bởi việc người nói nêu chúng ra nhằm gây phản ứng
ngôn ngữ ở người nghe và anh ta làm việc đó mà không vận dụng đến hình thức
câu cầu khiến của động từ như say, tell… Wallace L. Chafe đã phân câu hỏi tiếng
Anh thành:
- Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi có khuyết thiếu từ vựng
- Câu hỏi lặp lại.
Tác giả cho rằng sự có mặt của nghĩa nghi vấn trong cấu trúc ngữ nghĩa của
câu hỏi biểu thị rằng người nói yêu cầu người nghe thông báo cho anh ta cái
thông tin mới đề cập tới yếu tố mà nghĩa nghi vấn liên quan đến. Nghĩa nghi vấn
có thể thấy ở các vị trí khác nhau trong cấu trúc ngữ nghĩa, đặc biệt trong thành
phần của động từ, hay của danh từ khi thay thế cho đơn vị từ vựng đó. Ở vị trí
đó, nó chỉ ra rằng người nói muốn người nghe bổ khuyết cái đơn vị từ vựng còn
thiếu hay làm đầy sự khuyết thiếu về từ vựng đó.
Simon C.Dik phân biệt câu hỏi với câu tường thuật. Câu hỏi không phải là
những lời xác nhận. Chúng không thể là chân thực hay không chân thực mà cần
có phản ứng đáp lại nào đó. “ Câu hỏi là biểu thức ngôn ngữ mà qua đó người
nói có thể đưa ra tín hiệu và muốn nhận một phản hồi bằng lời thích hợp của
người nghe.” [22, tr. 284]. Các kiểu câu hỏi có thể phân biệt theo loại thông tin
được hỏi và kiểu trả lời có thể áp dụng cho câu hỏi. Những câu hỏi có từ hỏi có
mối quan hệ với các động từ hạn định theo kiểu chúng có thể được hiểu theo
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
nghĩa của một hoạt động cấu trúc của câu hỏi này, có thể là cấu trúc trung tâm,
trong đó thành tố nghi vấn trong câu hỏi có từ hỏi mang chức năng chính, xét về
bản chất. “Câu hỏi có từ hỏi bộc lộ được những đặc tính nổi bật nhất, cụ thể là
trong mối tương quan, một mặt với động từ hạn định, còn mặt khác với các cấu
trúc khuyết, có thể tách ra được….” [25-tr.258].
Roderick A. Jacobs trong cuốn “English syntax- A grammar for English
language professionals”(1995) đề cập đến một số chức năng của câu hỏi. Theo
tác giả, câu hỏi trước hết có một chức năng phổ quát là yêu cầu cung cấp thông
tin mà nó đòi hỏi. Bên cạnh đó, câu hỏi còn có thể thể hiện một lời yêu cầu, một
lời mời hay một sự đe dọa. Tác giả chia câu hỏi làm ba loại:
- Câu hỏi lựa chọn
- Câu hỏi đuôi
- Câu hỏi có từ hỏi
Quirk, R. và Greenbaum, trong cuốn “A university grammar of English”
(1985) dựa trên cơ sở nhận định về mối tương quan một đối một của truyền
thống giữa nội dung và hình thức, đã có cách nhìn khá đơn giản về câu hỏi. Câu
hỏi là những câu được đánh dấu bằng một trong ba tiêu chí sau :
- Vị trí trước chủ ngữ của tác tử:
Did you go to shool yesterday?
Have you got any brothers or sisters?
- Vị trí đầu câu của từ nghi vấn hay từ hỏi:
Ví dụ:
Where was she born?
Who did you stay with?14
- Câu hỏi với ngữ điệu lên giọng ở cuối câu.
Ví dụ:
You are a teacher ↑?
They had left when you came ↑?
Các tác giả cho rằng câu hỏi dùng để nêu lên điều chưa biết hay còn hoài
nghi và chờ đợi sự trả lời, giải thích của người tiếp nhận câu hỏi đó; dùng để hỏi
về sự tồn tại của cả một sự việc hay đưa ra một giả thiết đã ít nhiều có tính chất
khẳng định ( hỏi tổng quát):
Ví dụ:
You like your job, don’t you?
hay nhằm hỏi về một chi tiết trong sự việc (hỏi bộ phận)
What did you do yesterday?
hay đưa ra những khả năng khác nhau cho người hỏi lựa chọn mà trả lời
(hỏi lựa chọn).
Would you like tea or coffee?
Câu hỏi hay câu hỏi phủ định còn được dùng để khẳng định, để cầu xin,
mời mọc, v.v…
1.1.2. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ Việt Nam về câu hỏi
Câu hỏi cũng được các nhà ngữ pháp và ngôn ngữ Việt Nam xem xét,
miêu tả và lý giải từ nhiều góc độ khác nhau nhưng tựu trung là quan điểm ngữ
pháp truyền thống hay cấu trúc có kết hợp với cách lý giải lô gích học như của
Trần Trọng Kim, quan điểm cú pháp-ngữ nghĩa của Nguyễn Kim Thản, Diệp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Quang Ban, Hoàng Trọng Phiến và gần đây là quan điểm chức năng của Cao
Xuân Hạo.
Trước đây, trong các sách ngữ pháp, khi nghiên cứu về câu hỏi , các tác
giả thường ít chú ý đến xây dựng một định nghĩa chính xác và đầy đủ về câu hỏi
trong tiếng Việt mà chỉ xét câu hỏi như một hiện tượng thực tế của tiếng Việt.
Trần Trọng Kim trong cuốn “Việt Nam văn phạm” (1943) phân biệt câu hoài
nghi và câu nghi vấn, nhưng chỉ xét đến câu nghi vấn đại danh từ. Tác giả không
đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về câu hỏi mà chỉ viết: “ Câu hoài nghi biểu
diễn cái ý ngờ, không chắc hẳn.” “ Câu nghi vấn đại danh từ dùng để hỏi cho biết
là người nào hay vật gì đứng là chủ từ hay túc từ.” [21, tr.34]
Nguyễn Kim Thản trong cuốn “ Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt”
(1964) dùng thuật ngữ “câu nghi vấn” và cho rằng “ Câu nghi vấn nhằm mục
đích nêu lên sự hoài nghi của người nói và nói chung đòi người nghe tường thuật
về đối tượng hay đặc trưng của đối tượng. Nó không chứa đựng phán đoán vì nó
chưa khẳng định hay phủ định gì cả, nó không thật mà cũng không giả”. Tác giả
đã phân câu nghi vấn tiếng Việt thành bốn loại:
- Câu nghi vấn chân chính
- Câu tự vấn
- Câu hỏi dồn
- Câu hỏi xác nhận
Hoàng Trọng Phiến khẳng định rằng “cho dù ở dưới dạng nào, trong nội
dung câu hỏi cũng làm nổi rõ một ‘cái không rõ’ mà câu hỏi cần hướng tới.”
[17, tr. 343]. Tác giả còn đưa ra một loại câu hỏi không cần có câu trả lời mà
nhằm đạt đến sự đồng tình của người nghe. Loại câu hỏi đó là câu hỏi tu từ
biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp, trật tự từ trong câu nghi vấn cũng không thay
đổi mà chỉ thêm các đại từ nghi vấn.
Sự khác nhau do phân tích đối chiếu hệ thống cấu trúc câu hỏi Anh- Việt
có thể giúp chúng ta giải thích được vì sao người Việt Nam học tiếng Anh
thường diễn đạt những ý sau của người Anh bằng những câu sai ngữ pháp tiếng
Anh nhưng phù hợp với ngữ pháp tiếng Việt, đó là những câu được tạo ra do
chuyển di tiêu cực của tiếng Việt.
Ví dụ:
* Sai trật tự từ
Why the coach chooses Nam to join the National team?
Tại sao huấn luyện viên lại gọi Nam vào đội tuyển quốc gia?
(Câu đúng: Why does the coach choose Nam to join the National team?)
You usually go to school by what?
Bạn thường đi học bằng gì?
(Câu đúng: How do you usually go to school?)
* Sử dụng từ sai
Who are you?
Ông làm nghề gì?
(Câu đúng: What are you?)
What time does it take you from home to shool?
Từ nhà bạn đến trường mất bao lâu?
(Câu đúng: How long does it take you from home to shool?
* Sử dụng sai trợ động từ khi chuyển dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh:
Anh chơi được môn thể thao nào?/ Anh biết chơi môn thể thao nào?
What sports do you know to play?74
( Câu đúng: What sports can you play?)
Trong sử dụng, câu nghi vấn chứa đại từ nghi vấn tiếng Việt thường có
‘nhược điểm’ là không mềm mỏng nên thường kèm theo những tiểu từ tình thái
thích hợp hay thêm vào các từ ngữ có tác dụng này như NHỈ, Ạ, VẬY, THẾ….
Do các đại từ nghi vấn giữ vai trò chủ đạo về mặt chức năng tình thái nghi vấn
nên các phương tiện hỏi khác bị đẩy xuống vị trí thứ yếu, điều này thể hiện rõ
trong các câu hỏi có từ tiếng Anh có xu hướng giống câu trần thuật, còn trong
tiếng Việt, các câu hỏi sử dụng đại từ nghi vấn luôn loại trừ các trợ từ tình thái
mục đích phát ngôn như Ư, À…vì khi xuất hiện các trợ từ tình thái mục đích
phát ngôn này, những câu hỏi như thế nhằm chính xác hóa thông tin chứ không
phải tìm kiếm thông tin.
2.3. Tiểu kết
Trong chương này chúng tui đã xác định được 11 khuôn hỏi và 20 biến thể
của câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh ( ký hiệu là E), đó là các khuôn hỏi bắt đầu
bằng các đại từ nghi vấn WHO, WHAT, WHEN, WHERE, HOW, WHICH,
WHY, WHOSE.
Các loại câu hỏi có từ hỏi trong tiếng Anh luôn có sự hòa hợp giữa chủ
ngữ và động từ ( subject- verb agreement).
Các đại từ nghi vấn trong câu hỏi tiếng Anh có thể có chức năng là chủ
ngữ đóng vai trò là chủ thể của hành động hay có chức năng bổ ngữ trong câu.
Khi các đại từ nghi vấn đóng vai trò là chủ ngữ trong câu thì trật tự các yểu tố
trong câu hỏi giống với câu trần thuật.
Nhưng khi các đại từ nghi vấn có chức năng bổ ngữ thì tình hình lại khác.
Nghĩa là khi các đại từ nghi vấn giữ vai trò là bổ ngữ thì trong cấu trúc câu hỏi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi75
có sự xuất hiện của các trợ động từ trong vai trò tác tử tạo câu hỏi . Vai trò của
các tác tử này và của động từ chính trong tiếng Anh là vô cùng quan trọng bởi
các ý nghĩa thời, thể, thái, ngôi, dạng, số đều được biểu hiện bằng dạng thức của
trợ động từ và động từ chính cấu tạo bằng trật tự từ. ( Where are you going? /
Em sắp đi đâu?)
Câu hỏi có từ hỏi là loại câu hỏi tìm kiếm thông tin chưa biết. Câu hỏi này
có một yếu tố có chức năng như là phần đề của câu và được gọi là yếu tố -wh
(wh-element). Cho dù đại từ nghi vấn có chức năng chủ ngữ hay bổ ngữ thì nó
vẫn đứng ở vị trí đầu câu hỏi.
Do các đại từ nghi vấn giữ vai trò chủ đạo về mặt chức năng tình thái nghi
vấn nên các phương tiện hỏi khác bị đẩy xuống vị trí thứ yếu, điều này thể hiện
rõ trong các câu hỏi có từ tiếng Anh có xu hướng giống câu trần thuật.
Phân tích đối chiếu câu hỏi Anh- Việt trên bình diện cấu trúc- ngữ nghĩa
tức là sự phân tích dựa trên sự thể hiện các khuôn hỏi và cấu trúc cú pháp ý
nghĩa biểu hiện của câu.
Trong cả tiếng Anh và tiếng Việt, câu hỏi có từ hỏi là loại câu hỏi sử dụng
các đại từ nghi vấn. Cả hai thứ tiếng đều có các khuôn hỏi có nội dung hỏi như
nhau: hỏi về thời gian (time): when/lúc nào, bao giờ, khi nào…; hỏi địa điểm
(place): where/ ở đâu, chỗ nào…; hỏi người (person): who, by whom / ai, người
nào…; hỏi vật/ không phải người (non-human): what , which/ cái gì, cái nào…;
hỏi cách thức (manner): how/ như thế nào, bằng cách nào….; hỏi nguyên nhân
(reason): why/ sao, vì sao…; hỏi lượng (quantity): how much, /how many/ mấy,
bao nhiêu….
Trong các loại câu hỏi có từ hỏi tiếng Anh luôn có sự hòa hợp giữa chủ
ngữ và động từ ( subject- verb agreement) còn trong tiếng Việt thì không.76
Các đại từ nghi vấn trong câu hỏi tiếng Anh khi có chức năng là chủ ngữ
đóng vai trò là chủ thể của hành động thì khuôn hỏi của loại câu hỏi này hoàn
toàn tương đương với tiếng Việt.
Đối với tiếng Anh, trong khuôn hỏi cần có một trợ động từ hay một động
từ tình thái trong vai trò tác tử tạo câu hỏi được đặt ngay sau đại từ nghi vấn,
trước chủ thể của hành động. Còn trong tiếng Việt, câu hỏi có đại từ nghi vấn
đóng vai trò bổ ngữ không cần có loại trợ từ này. Khả năng biểu đạt thời gian
của hành động trong tiếng Việt được hiện thực hóa bằng phương tiện từ vựng
trong câu hỏi.
Trong tiếng Anh, dù đại từ nghi vấn có chức năng chủ ngữ hay bổ ngữ thì
nó vẫn đứng ở vị trí đầu câu hỏi. Còn trong tiếng Việt, đại từ nghi vấn thường
đứng ở những vị trí thích hợp phụ thuộc vào chức năng ngữ pháp của bộ phận
mà chúng thay thế. Khi thay đổi vị trí một số đại từ nghi vấn trong tiếng Việt thì
nghĩa của câu có thể bị thay đổi. Ví dụ như khi BAO GIỜ đứng ở vị trí đầu câu
thì câu hỏi đề cập đến thời gian của hành động sẽ xảy ra trong tương lai (Bao giờ
anh đi?), còn khi nó được đặt ở vị trí cuối câu thì câu hỏi lại đề cập đến hành
động đã xảy ra trong quá khứ ( Anh đi bao giờ?).
Không phải ở câu hỏi nào có từ và cụm từ nghi vấn cũng có sự tương ứng
một- một giữa hai ngôn ngữ như WHAT- GÌ, WHO/ WHOM- AI, WHY- TẠI
SAO, WHEN- KHI NÀO, WHERE- ĐÂU….mà thường có nhiều tổ hợp đa dạng
đối ứng trong tiếng Việt. Có nhiều trường hợp câu hỏi có nội dung ngữ nghĩa
như nhau nhưng được biểu đạt bằng các khuôn hỏi khác nhau trong hai ngôn
ngữ. Về đặc điểm nghĩa và trọng tâm thông báo, trong cả hai ngôn ngữ, thường
tập trung ở tiêu điểm từ hay cụm từ nghi vấn.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi77
Trong chương tiếp theo, dựa vào những kết quả của chương 2, chúng tôi
sẽ tiến hành xác định các cách chuyển dịch câu hỏi chính danh AnhViệt trên bình diện cấu trúc- ngữ nghĩa.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D Phân tích thiết kế hướng đối tượng quản lý khách sạn Công nghệ thông tin 0
D phân tích tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể Marketing 0
D Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty Ford Vietnam là hãng Mitsubishi và Chevrolet Luận văn Kinh tế 1
D Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió Bạc Liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2 Khoa học Tự nhiên 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D phân tích vai trò của thực tiễn đối với lí luận Văn hóa, Xã hội 0
S Phân tích tác động gia nhập WTO của Việt Nam đối với xuất Khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt N Luận văn Kinh tế 0
H Những vấn đề lí luận về kinh tế đối ngoại, phân tích hiện trạng của vấn đề và đưa ra các giải pháp Luận văn Kinh tế 0
P Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệ Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top