ILOVE_YOU

New Member

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà





MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 3

I. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3

1. Khái niệm chi phí sản xuất. 3

2. Giá thành sản phẩm . 4

II.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 6

1. Đặc điểm sản xuất xây lắp 6

2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 7

CHƯƠNG II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HOÀ. 15

I. Đặc điểm của công ty. 15

II.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 17

1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 17

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 19

3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 21

4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 23

5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 25

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HOÀ. 27

I. Những kết quả và tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty 27

II. Một số ý kiến đề xuất 29

KẾT LUẬN 31

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau.
Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công
Nợ TK 621,622,627
Có các TK 111,622,627.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo cách cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo cách bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 632(6238)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK512 – Doanh thu tính giá chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay không tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí sử dụng máy, kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công, kế toán ghi
Nợ TK 623(6232) chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,141,112,331,...
- Khi xuất kho cho vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi.
Nợ TK 623(6232)
Có TK 512
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, căn cứ vào bảng tính lương kế toán ghi:
Nợ TK 623(6231)
Có TK 334
Có TK 111
Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe, máy thi công ở đội máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 623(6234)
Có TK 241
Các chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các chứng từ cụ thể như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 623(6237,6238)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331...
Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có TK 623
Trường hợp tạm ứng máy thi công để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ. Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141
d.Chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hay phân bổ CPSXC vào các tài khoản có liên quan.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau (Xem sơ đồ 3 ở phụ lục)
e. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ .
TK154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 622
Kết chuyển chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 623
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 627
Trình tự kế toán thể hiện như sau ( Xem sơ đồ 4 ở phụ lục)
Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng mà cách thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành khác nhau. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tình giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Z công tác Chi phí Chi phí Chi phí
xây lắp = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp
trong kỳ dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định dược giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Chương II
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà
I. Đặc điểm của công ty.
Công ty Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà hoạt động kinh doanh cùng với đội ngũ 250 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật trong đó có 50 CBNV có trình độ đại học cùng với 200 công nhân kỹ thuật, công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Công ty đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt với chất lượng được nhiều khách hàng chủ đầu tư thừa nhận và thông suốt.
Là Doanh nghiệp mới được thành lập trong một thời gian ngắn, nhưng Công ty có nhiều cố gắng trong vịêc xây dựng và phát triển. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thi công rất nhiều công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp các tỉnh trong cả nước: Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Kạn, Điện Biên, Vĩnh Phúc
Các công trình Công ty đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình Giao thông (cầu, cống, đường), Xây dựng công trình thuỷ lợi, San lấp mặt bằng và các công trình khác, mua bán vật liệu xây dựng, Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình .; giá trị công trình lớn đạt hàng chục tỷ đồng như: Thi công Dự án cải tạo nâng cấp QL3 đoạn thị xã Bắc Kạn, Dự án cải tạo nâng cấp QL 279, thí nghiệm và khai thác đá tại các mỏ đá ở các tỉnh,
Qua những năm xây dựng và phát triển. Công ty đã dần đi vào ổn định và đã từng bước phát triển. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của Công ty. Đặc biệt là nhờ vào năng lực của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại của nhiều nước trên thế giới.
Từ đó mà Công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các công trình phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của công ty vài năm gần đây.
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
Đồng
6.405.769.260
10.984.467.124
2
Thuế TNDN
Đồng
25.564.262
37.498.243
3
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
65.763.736
85.689.546
4
Tổng số CBCNV
Người
200
250
5
Thu nhập bình quân
Đ/Người
1.500.000
1.800.000
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy hai năm gần đây doanh thu của công ty tăng 71,5%. Nguyên nhân la do công ty áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư dây chuyền thiết bị mới, trình độ CBCNV được nâng cao.
a.Đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm SX của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và đặc điểm qui trình SX của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tập hợp CPSX của Công ty là từng công trình và hạng mục công trình.
Tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công trình và hạng mục công trình được phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ).
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ).
+ Chi phí sử dụng máy thi công ( CPSDMTC ).
+Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ).
- Chi phí gián tiếp gồm:
+ Tiền lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý Công ty, công nhân trực tiếp SX và nhân viên quản lý ở tổ đội SX.
+ Chi phí quản lý Công ty.
b.Phương pháp tập hợp CPSX.
Công ty sử dụng hai phương pháp tập hợp CPSX là: phương pháp trực tiếp (đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình), phương pháp gián tiếp (đối với những chi phí liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình).
II.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công.
Đối với Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60- 80 % trong giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty phải mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài: khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top