ngocthe_2005_cs

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam





 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại 2

I. Họat động tín dụng của Ngân hàng thương mại 2

1. Khái niệm hoạt động tín dụng 2

2. áCác hình thức tín dụng cuả ngân hàng 3

2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay 4

2.2. TTheo thời hạn sử dụng tiền vay của người đi vay 4

2.3. Theo điều kiện đảm bảo 5

2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay 6

2.5. Theo đối tượng tín dụng 6

2.6. Ngoài ra tín dụng còn được chia theo các cách sau 7

3. VVai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế 7

3.1. ĐĐối với nền kinh tế: 7

3.1. Đối với khách hàng : 9

3.2. Đối với bản thân ngân hàng : 9

II. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mạị 10

1. KKhái niệm chất lượng tín dụng 10

2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: 11

2.1. Chỉ tiêu định tính 11

2.2. Các chỉ tiêu định lượng 13

2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 13

2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 13

2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 15

2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 15

2.2.5. Chỉ tiêu doanh số cho vay 16

2.2.6. Chỉ tiêu các thông số quy định 16

2.2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 17

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất luợngtín dụng 18

1. CCác nhân tố từ phía ngân hàng 18

1.1. CChính sách tín dụng của ngân hàng 18

1.2. Quy trình tín dụng 19

1.3. Công tác tổ chức ngân hàng 21

1.4. Phẩm chất và trình độ cán bộ 21

1.5. Kiểm soát nội bộ 22

1.6. Tình hình huy động vốn 22

2. CCác nhân tố từ phía khách hàng 23

3. Các nhân tố khác 25

3.1. Các nhân tố kinh tế 25

3.2. Nhóm các nhân tố xã hội 27

3.3. Các nhân tố pháp lý 29

3.4. Nhân tố khoa học kỹ thuật, công nghệ : 29

IV. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 30

1. CChất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế 30

2. CChất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại 32

Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 33

I. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 33

1. Về huy động vốn 33

2. HHoạt động tín dụng 38

3. CCác hoạt động khác 41

3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế 41

3.2. Hoạt động thẻ 43

3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 44

3.4. Các hoạt động khác 45

II. Các nhân tố tác động tới hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 46

1. Môi trường kinh tế 46

2. Môi trường pháp luật 48

3. Môi trường xã hội 51

4. Môi trường tự nhiên 52

III. Thực trạng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 52

1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang áp dụng 52

2. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo các chỉ tiêu định tính 53

3. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo các chỉ tiêu định lượng 54

3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 55

3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 59

3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 61

3.4. Chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn 63

3.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 64

IV. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 66

1. Thành tựu đạt được 66

2. Những tồn tại và nguyên nhân 69

Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 70

I. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới 70

1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới 70

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àn bộ hệ thống chi nhánh ngân hàng trên toàn quốc và công tác quản trị vốn, lãi suất linh hoạt của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong năm 2008 hầu hết các chi nhánh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đều có sự tăng trưởng huy động vốn so với năm 2007, đặc biệt phải kể đến chi nhánh Vũng Tàu, Sở Giao Dịch, Nam Sài Gòn, Thành Công.
Mặt khác hoạt động quản trị vốn, lãi suất được thực hiện hài hòa giữa các mục tiêu “ An toàn thanh khoản – Hiệu quả kinh doanh ”, trong năm 2008 mặc dù có những lúc nhu cầu vốn tăng rất lớn nhưng nguồn vốn tại NHNT luôn đảm bảo sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đảm bảo dự trữ bắt buộc tại NHNN. Trong năm 2008 có thể nói NHNT là một trong những ngân hàng đã duy trì được trạng thái thanh khoản ổn định nhất trên thị trường trong giai đoạn căng thẳng, trong lúc tình trạng thiếu tiền đồng phổ biến đặc biệt là ở các NHTM cổ phần để thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN thì NHNT vẫn duy trì hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng với khối lượng lớn và thường xuyên đóng vai trò hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng khác. Cũng trong năm 2008 công tác quản trị lãi suất của NHNT cũng được điều hành linh hoạt theo định hướng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và biến động lãi suất trên thị trường, vừa đảm bảo nguồn vốn ổn định, vừa đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng hợp lý trong từng thời kỳ đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra. Chính vì vậy hoạt động huy động vốn vẫn tăng trưởng ổn định và ngân hàng vẫn tạo ra được lợi nhuận cao.
HHoạt động tín dụng
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của 1 ngân hàng, những sai lầm trong nghiệp vụ sử dụng vốn sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, thậm chí dẫn đến phá sản của một ngân hàng. Trong hoạt động sử dụng vốn chúng ta đi sâu tìm hiều hoạt động tín dụng của NHNT Việt Nam.
Xét về lĩnh vực hoạt động tín dụng chúng ta sẽ thấy sự bất ngờ trong sự tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHNT trong những năm trước. Trong giai đoạn 2001-2006, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2002 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 32,7%/năm. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được NHNT quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số mô thức quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ xấu và tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay đã liên tục giảm.
Nhìn chung, cơ cấu tín dụng của NHNT hiện được phân bổ khá hợp lý: (i) dư nợ theo mặt hàng/lĩnh vực đầu tư hợp lý: tổng dư nợ cho vay của 10 mặt hàng/lĩnh vực đầu tư lớn nhất của NHNT chiếm khoảng 40% so với tổng dư nợ và không có mặt hàng/lĩnh vực đầu tư nào có tỷ trọng dư nợ trên 10%; (ii) khu vực đầu tư được chỉ đạo tập trung hơn cho các khu vực kinh tế phát triển; (iii) mảng tín dụng bán lẻ được mở rộng tại các khu vực đô thị và thành phố đông dân cư
Giai đoạn 2004-2006: do tập trung nguồn lực và thời gian cho việc triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro, nên NHNT thực hiện chủ trương tăng trưởng tín dụng thận trọng hơn.
Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp.
Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả.
Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định.
Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả.
Đây được coi là giai đoạn mà NHNT thực hiện một bước đột phá trong hoạt động tín dụng. Sau khi hoàn thiện việc cơ cấu lại tổ chức quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, NHNT chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng kể từ năm 2007 vì vậy hoạt động tín dụng lại tăng trưởng với tốc độ cao.
Bảng 2: Dư nợ tín dụng qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Dư nợ tín dụng
53.603
61.044
67.742
97.532
111.642
(Nguồn: Báo cáo thường niên các năm)
Với bước ngoặt năm 2006 tạo ra động lực phát triển hoạt động tín dụng cho năm 2007 và năm 2008 vì vậy hoạt động tín dụng của NHNT trong năm 2007 khá thuận lợi. Tỷ trọng sử dụng vốn cho tín dụng tăng từ 39% năm 2006 lên 49% năm 2007; tổng dư nợ tín dụng trong năm 2007 đạt 97,532 tỷ đồng, tăng 44% so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu lại tăng từ 2.66% năm 2006 lên 3,87% năm 2007 và 3,5% năm 2008 do tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao, lãi suất vay vốn cao, tỷ giá trên thị trường thường xuyên biến động phức tạp làm tăng chi phí vốn đồng thời làm gia tăng tỷ giá của doanh nghiệp, hiệu quả đầu tư không cao do vậy các doanh nghiệp khó khăn trong việc đáp ứng điều kiện vay vốn của ngân hàng.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng NHNT vẫn áp dụng nhiều chính sách tăng trưởng tín dụng hợp lý theo sự chỉ đạo của Chính phủ vì vậy ngân hàng thực hiện chủ trương kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng để góp phần kiềm chế lạm phát, cùng chia sẻ khó khăn với khách hàng. Vì vậy trong năm 2008 NHNT đã hai lần điều chỉnh tỷ tiêu tăng trưởng tín dụng và giữ mức tăng trưởng ở 15% ( thực tế năm 2008 tăng trưởng là 16,4%). Là một ngân hàng chủ lực có tầm ảnh hưởng lớn trong thị trường tài chính của Việt Nam, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ trong phạm vi kiềm chế tín dụng NHNT cũng thực hiện ưu tiên đáp ứng vốn cho sản xuất, lưu thông, xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, đồng thời thu hẹp cho vay các lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro cao hay chưa thực sự thiết yếu như chứng khóan, bất động sản, tiêu dung; đồng thời tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ xấu để tạo nguồn phục vụ các lĩnh vực và khách hàng trong mục tiêu phát triển.
CCác hoạt động khác
Hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT vì vậy trong những năm qua NHNT tiếp tục khẳng định và phát triển vị trí ngân hàng hàng đầu trong hoạt động thanh toán XNK.
Bảng 3: Doanh số thanh toán Xuất – Nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Giá trị
Thị phần
Giá trị
Thị phần
Giá trị
Thị phần
DSTT XK
12.700
32%
14.163
29.3%
16.831
26.8%
DSTT NK
10.100
22,8%
12.160
20.0%
15.670
19.5%
(Nguồn: Báo cáo thường niên và bản công bố thông tin)
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT năm 2006 đạt gần 22,8 tỷ USD, tăng 31,3% so với năm 2005, chiếm thị phần 27,4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Các mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là dầu thô, gạo, thủy sản trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà NHNT chiếm thị phần thanh toán lớn là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị. Trong năm 2007 với bối cảnh thị trường ngày càng khó khăn, nhiều ngân hàng tham gia với các chính sách cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng thì doanh số thanh toán XNK qua ngân hàng ngoại thương vẫn được duy trì ở mức độ cao, tiếp tục khẳng định vị trí là ngân hàng thanh toán XNK hàng đầu tại Việt Nam. Tổng doanh số thanh toán XNK năm 2007 là 26,323 triệu USD và chiếm 24,1% thị phần XNK của cả nước.
Trong năm 2008 tình hình XNK của cả nước có nhiều diễn biến phức tạp do sự biến động của giá cả các mặt hàng XNK chủ yếu như dầu thô, sắt thép, lương thựcvà sự suy thoái của kinh tế toàn cầu tuy nhiên kim ngạch XNK của cả nước vẫn khả quan và hoạt động thanh toán của NHNT cũng được duy trì ổn định mặc dù có giảm chút ít so với năm 2007. Theo đó doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 16.831 triệu USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước, các mặt hàng thanh toán chủ yếu là dầu thô, thủy sản, gạo, lâm sản, than và dệt may; doanh số thanh toán nhập khẩu là 15.670 triệu USD tăng 28,9% so với năm 2007.
Tiếp tục phát huy thế mạnh dịch vụ thanh toán XNK, trong năm 2009 mặc dù suy thoái kinh tế còn chưa chấm dứt nhưng hoạt động thanh toán XNK của NHNT vẫn có nhiều khả quan và phát triển ổn định do sự phối hợp của cán bộ nhân viên trong công ty nhằm phát triển các sản phẩm thanh toán quốc tế mới và chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hoạt động thẻ
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã phát triển với tốc độ rất nhanh, tính tới cuối năm 2006, NHNT đã thu hút 1,8 triệu khách hàng cá nhân và 84.000 khách hàng mới mỗi năm và hoạt động kinh doanh thẻ thực sự trở thành một dịch vụ ngân hàng hiện đại mang tính nền tảng, là mũi nhọn cho chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở ra một hướng mới cho việc huy động vốn, giúp giảm lãi suất đầu vào cho ngân hà...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top