Walsh

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH thương mại và dược phẩm Hưng Việt





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty 3

1. Quá trình hình thành và phát triển 3

2. Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay 7

Phần 2: Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty 10

Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Hưng Việt 10

1. Cạnh tranh trên thị trường dược phẩm 10

2. Hệ thống phân phối hiện hành của công ty 13

3. Cách thức lựa chọn thành viên kênh 17

4. Hình thức tổ chức kênh phân phối 18

5. Mối quan hệ giữa các thành viên kênh 19

6. Quản lý hoạt động của các thành viên kênh 21

7. Các chính sách để duy trì và phát triển hệ thống phân kênh phối của công ty 21

Phần 3: Đánh giá thực trạng hệ thống phân phốicủa công ty Hưng Việt 25

1. Ưu điểm 25

2. Nhược điểm 25

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Cơ cấu lao động của công ty Hưng Việt
Tính đến năm 2008, công ty đã có 83 cán bộ nhân viên. Ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty qua bảng 1.
Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
(Đơn vị: người)
Đơn vị
Trình độ
Đại học và trên Đại học
Cao đẳng và Trung cấp
Phổ thông trung học
Ban giám đốc
2
0
0
Phòng kinh doanh
12
36
1
Phòng kế toán
2
4
0
Phòng kho vận
2
4
4
Phòng hành chính
1
2
2
Nhân viên khác
2
4
5
Tổng số
21
50
12
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Lao động là một nhân tố đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của công ty. Đối với Hưng Việt, trình độ lao động được phân theo trình độ và đơn vị rõ rệt. Nhìn vào bảng ta thấy, nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học la 21 trong tổng số 83 người chiếm 25,3%, nhân viên trình độ cao đẳng và trung cấp là 50 người chiếm 60,24% và còn lại là nhân viên đạt trình độ phổ thông trung học chiếm số lượng ít, chỉ 14,46%.
c.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty là:
Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh các sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị y tế...
- Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho người.
- Thực phẩm chức năng ( không phải thuốc
Trong đó, hoạt động chủ yếu là bán buôn dược phẩm. Từ năm 2002 đến nay, công ty thực hiện phân phối 30 chủng loại thuốc được sản xuất trong nước.
Bảng 2: Danh sách các mặt hàng thuốc của công ty Hưng Việt
Mặt hàng
Hãng sản xuất
1.LUBREX
2.LUBREX –F
TRAPHACO
3.SILYMAX
4.SILYMAX –F
MEDIPLANTEX
5.UNIFERON B9 B12
6.UNIFERON B9
MEDIPLANTEX
7.BENCA
IMEXPHARM
8.TRANGININE
TRAPHACO
9.ROSEGINAN
MEDIPLANTEX
10.GLYABED
MEDIPLANTEX
11.SUPERKAN
12.SUPERKAN –F
MEDIPLANTEX
13.AZIMAX 250mg
14.AZIMAX 500mg
IMEXPHARM
15.ORESOL CAM
INTECHPHARM
16.AZEBIO
INTECHPHARM
17.PHABAZIXIN 250mg
PHABACO
18.BERBERIN 50mg
TW3
19.KID MEGA
HÀ TÂY
20.MAX-GO LUTEIN
IMEXPHARM
21.CENTRIVIT SOFTCAPS
22.CENTRIVIT GINSENG
IMEXPHARM
23.SAMIO
24.SOMIO FORTE
INTECHPHARM
25.SEVENLOVE
INTECHPHARM
26.GROW CANXI-D
27.GROW BABY PLUS
HATECHPHARM
28.CẢM XUYÊN HƯƠNG
QUANG NINH
29.CAREFOOD 30mg
INTECHPHARM
30.KHỞI UY LỰC
YÊN BÁI
Nguồn: Phòng kinh doanh
Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay
Đến nay qua 7 năm hoạt động kinh doanh vốn điều lệ của Công ty lên đến 1,9 tỷ đồng, ngoài ra còn đạt được nhiều thành công trên thương trường và những thành tựu nhất định.
Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng
& cung cấp dịch vụ
8.130.488.000
12.102.855.000
18.834.684.000
2
Giá vốn hàng bán
6.104.798.000
8.929.157.800
12.355.231.000
3
Lãi gộp
2.025.690.000
3.173.697.200
6.479.453.000
4
Tổng tài sản
4.666.761.450
7.074.865.281
7.891.517.105
5
Thu nhập bình quân
2.785.200
3.265.560
3.821.120
6
Tổng lao động
36
55
83
Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ta thấy:
vVề tổng doanh thu bán hàng qua từng năm tăng 1 cách đáng kể năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.972.367 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 48.86%.
Năm 2008 doanh thu tăng so với năm 2007 là 6.731.829 đồng tướng ứng với tốc độ tăng là 55.62%.
Như vậy trong vài năm qua tình hình kinh doanh của Công ty đang dần phát triển, quy mô ngày càng được mở rộng hơn. Điều này chứng tỏ đường lối chính sách mà Công ty đang thực hiện là đúng đắn và có hiệu quả.
vVề giá vốn hàng bán: Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.824.359.800 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 46,26% %. Năm 2008 tăng sơ với năm 2007 là 3.426.073.200 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 38,37%. Như vậy năm sau so với năm trước giá vốn hàng bán của công ty tăng một cách đáng kể, có nghĩa là các chủng loại hàng của công ty ngày một phong phú, đa dạng, quy mô ngày càng được mở rộng.
vVề lợi nhuận: Cùng với việc tăng doanh thu bán hàng thì lợi nhuận gộp của Công ty cũng tăng theo. Năm 2007 lợi nhuận gộp tăng 1.148.007.200 đồng tương ứng với tốc độ tăng 56,67% điều này chứng tỏ Công ty đã tìm được nguồn hàng đầu vào có giá thấp hơn. Đây chính là yếu tố quan trọng quyết định lớn đến lợi nhuận thuần của Công ty. Năm 2008 lợi nhuận gộp tăng 3.305.755.800 đồng tương ứng với tốc độ tăng 104.16%. Đây là mức tăng đáng khích lệ
vVề tổng tài sản của công ty : Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.408.105.000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 51.62%, tăng một cách dáng kể. Năm 2008 tăng so với năm 2007 cũng tăng tuy không nhiềuNhư vậy, tổng tài sản, nguồn vốn của công ty ngày một tăng.Chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng lớn và được mở rộng, tạo chỗ đứng tốt trong thị trường cạnh tranh.
vVề tình hình lao động của Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 19 lao động tương ứng với tốc độ tăng 53%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 28 lao động tương ứng với tốc độ tăng là 51%.Điều này cho thấy quy mô của Công ty được mở rộng và chứng tỏ khả năng sử dụng lao động hợp lý để làm tăng doanh thu của Công ty trong thời gian qua.
vVề thu nhập của nhân viên: Năm 2007 thu nhập bình quân của nhân viên tăng 480.360 nghìn đồng so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng 17,25%.
Năm 2008 thu nhập bình quân của nhân viên tăng 555.560 nghìn đông tương ứng với tốc độ tăng là 17,02%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt và Công ty đã thực sự làm tốt nhiệm vụ của mình về vấn đề quan tâm đến cuộc sống của người lao động. Đây chính là động lực thúc đẩy sự cống hiến của từng nhân viên đến công việc.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua của Công ty là rất tốt. Nó đã giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lao động trong xã hội mặc dù là không lớn. Nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do các chính sách đúng đắn của Công ty chủ yếu là sự phối hợp các chương trình khuyến mại, chiết khấu thanh toán hợp lý cùng với đội ngũ trình dược viên năng động, nhiệt huyết và có kinh nghiệm. Ngày nay, mức thu nhập của người dân tương đối ổn định, nhu cầu thị hiếu ngày một đa dạng, thị trường ngày càng phát triển và đặc biệt người dân đã ý thức quan tâm đến sức khoẻ nhiều hơn. Đây chính là lý do để Công ty phát huy thế mạnh về các mặt hàng thuốc bổ, thuốc hỗ trợ chữa bệnh, các loại thực phẩm chức năng
Mức tăng trưởng trên là kết quả sau rất nhiều lỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập thể nhân viên Công ty TNHH Thương mại & Dược Phẩm Hưng Việt phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty . Điều này khẳng định sự tồn tại, phát triển cũng như uy tín của công ty Hưng Việt trên thị trường.
Phần 2: Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty
Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Hưng Việt
1. Cạnh tranh trên thị trường dược phẩm
Thị trường
Trong 10 năm trở lại đây, thị trường dược phẩm Việt Nam đã có tăng trưởng khá tốt. Tốc độ tăng trung bình hàng năm vào khoảng 13,25%. Tổng giá trị tiền thuốc trong năm 2000 đạt 391 triệu USD, đến năm 2007 ước đạt 939 triệu USD, tăng 2,4 lần so với năm 2000.
Biểu đồ 2: Tổng giá trị tiền thuốc của thị trường dược phẩm VN năm 2000-2007
Nguồn: IMS
Theo dự báo của công ty nghiên cứu thị trường IMS, tổng giá trị tiền thuốc tiếp tục tăng khoảng 15%/năm từ nay đến năm 2010. Ta có thể thấy thị trường dược phẩm Việt Nam rất có tiềm năng phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đang cố gắng xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thuận lợi hơn. Thêm vào đó, nền kinh tế phát triển, người dân càng có ý thức phòng và chữa bệnh hơn. Cầu thị trường thuốc không ngừng tăng mạnh trong những năm vừa qua. Mức tiêu thụ thuốc bình quân đầu người thời kỳ 1975-1990 vào khoảng 0,5-1 USD/năm. Năm 1993 là 2,5 USD/người/năm. Năm 2000 là 5,4 USD/người/năm. Và đạt 9,35 USD/người/năm vào năm 2005, tăng lên gần 10 lần so với năm 1990.
Biểu đồ 3: Mức tiêu thụ thuốc bình quân theo đầu người qua các năm
(Đơn vị: USD)
Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam
Trong khi nhu cầu của người dân về thuốc ngày càng tăng, thì các nguồn cung cấp thuốc cũng tăng lên. Thuốc được cung ứng từ hai nguồn là sản xuất trong nước và nhập khẩu. Nhưng trong đó, thị phần của thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế. Theo thống kê của Cục quản lý dược Việt Nam, năm 2003 sản xuất trong nước chiếm 39,74% trong tổng giá trị thuốc của thị trường, năm 2004 chiếm 43,24% và năm 2005 con số này đạt đến 48,34%. Ta thấy tỷ trọng thuốc trong nước đang ngày một tăng lên, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu sử dụng của người dân.
Một đặc điểm nữa của thị trường dược phẩm Việt Nam là hệ thống phân phối hết sức rộng lớn và phức tạp. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. Theo số liệu từ Cục quản lý dược cung cấp đến tháng 6/2006 ta có các thành phần tham gia mạng lưới cung ứng thuốc là:
Số công ty TNHH, CTCP, DNTN : 897
Tổng số quầy bán lẻ thuốc : 29541
Số lượng nhà thuốc tư nhân : 7490
Số đại lý bán lẻ thuốc : 7417
Quầy thuốc thuộc trạm y tế xã : 7948
Quầy thuốc thuộc DN nhà nước : 464
Quầy thuốc thuộc DN nhà nước cổ phần hóa : 6222
Với hệ thống phân phối như vậy, ta có ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top