thien_tinh_nho

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 0

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

I Khái niệm cơ bản và đặc điểm của ngân hàng thương mại 1

II. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại 2

A. Chức năng : 2

1. Chức năng trung gian tín dụng : 2

2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. 2

3 Chức năng tạo tiền ngân hàng thương mại : 3

B. Vai trò của ngân hàng thương mại 3

1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ 3

2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại 4

III . Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 5

1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại. 5

2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. 5

3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. 12

4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 12

5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. 13

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 15

I. Qúa trình ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 15

II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 16

III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 17

IV. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội 21

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI 28

I phương hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 28

II. Một số giải pháp huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 28

1. Xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của Chi nhánh 28

2. Tăng cường và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 29

3. Đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng . 29

4. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp 30

5. Tiếp tục triển khai mô hình giao dịch một cửa theo chương trình Ngân hàng bán lẻ 30

6. Tăng cường các hoạt động Marketing 30

7. Tăng cường hoạt động ứng dụng tin học vào công tác quản lý 31

III. Một số kiến nghị cụ thể . 31

1. Mở rộng tổ chức mạng lưới của chi nhánh. 31

2. Các biện pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 32

KẾT LUẬN 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ửi khách hàng có thể rút ra một phần hay toàn bộ vào bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, ít biến động do đó, với loại tiền gửi này Ngân hàng vẫn trả lãi cao hơn so với loại tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về thời hạn, lãi suất. Với loại tiết kiệm này, mục đích của người gửi là sinh lợi nên vấn đề lãi suất là rất quan trọng. Còn đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định. Nhằm mục đích sử dụng cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như nhu cầu về vốn của Ngân hàng, các Ngân hàng thường được áp dụng các loại tiết kiệm với kỳ hạn 3, 6, 9 tháng, 1 năm, 2 năm với mức lãi suất thích hợp từng thời kỳ theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2. 3. 2. Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Trong đó kỳ phiếu là giấy nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại giấy nợ trên được NHTM phát hành từng đợt tùy theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Huy động vốn dưới hình thức này NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn, thời hạn huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động được đủ khối lượng theo dự kiến sẽ các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
2. 3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền thanh toán cho khách hàng. Để giải quyết khó khăn đó, NHTM có thể chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt, Ngân hàng có thể đi vay từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu trước mắt . Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHNN sẽ được chia làm hai loại: Vốn vay để thanh toán và vay tái cấp vốn.
* Vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, thời hạn vay thường ngắn hạn
* Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức:
+ Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm.
+ Vay có bảo đảm: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến các NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật bảo đảm, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo việc điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. 4. Các nguồn vốn khác.
* Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hay trợ giúp cho
đầu tư phát triển những chương trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã hội riêng. NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hưởng hoa hồng.
* Các loại nguồn vốn khác: được hình thành trong quá trình hoạt động của nghiệp vụ và được sử dụng theo quy định của Nhà nước.
3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay” do đó giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Tuy nhiên, số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường huy động vốn có lãi suất thấp hơn, còn trong trường hợp Ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền không cần thiết, nhờ đó tránh được những chi phí mà ngân hàng có thể phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngược lại, hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong trường hợp khi mà Ngân hàng áp dụng đầy đủ các biện pháp thayđổi lãi suất, cải thiện công tác dịch vụ.
4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
4.1 Nguồn vốn huy động ảnh hưởng quy mô hoạt động và tín dụng của NHTM
Vốn huy động có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng cũng như các hoạt động khác. Trong trường hợp nền kinh tế có nhu cầu vốn tín dụng mà NHTM không có nguồn vốn thì cũng không thể mở rộng tín dụng được do vậy muốn mở rộng quy mô tín dụng Ngân hàng phải chủ động tăng cường huy động vốn .Có thể nói khối lượng tín dụng tăng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng .
4.2 Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh.
Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngược lại, một Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng làm Ngân hàng chủ động trong việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh như cho vay với nhiều đối tượng khác nhau và các loại cho vay khác nhau (ngắn hạn trung hạn và dài hạn ) nhằm phân tán rủi ro thu được lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời.
4.3 Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, mà khả năng thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn khả dụng của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ tín nhiệm vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.
4.4 Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Thực tế đã chứng minh: Quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian gia hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, song cần nhấn mạnh các chỉ tiêu chủ yếu sau :
5. 1. Quy mô nguồn vốn.
Quy mô nguồn vốn là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn năm sau cao hơn năm trước dẫn đến quy mô tín dụng được mở rộng thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc vào yếu tố quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn, chênh lệch giữa lợi tức thu được và chi phí bỏ ra bình quân trên một đồng vốn. Vì vậy, một NHTM hoạt động hiệu quả và phát triển thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng phải lớn và không ngừng phát triển.
5. 2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn. Danh mục đầu tư của NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu tư lại có những đặc điểm riêng, trong đó, kỳ hạn đầu tư hay kỳ hạn tiền gửi là những đặc điểm quan trọng gắn chặt với cơ cấu nguồn vốn. Do vậy hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng phải có sự cân đối .Tính cân đối đó không chỉ thể hiện trên tổng thể mà còn thể hiện trên tổng thể và qua tính chất của nguồn vốn và các loại cho vay .
+ Cân đối giữa nguồn vốn huy động dài hạn với cho vay trung và dài hạn .
+ Cân đối giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn với cho vay ngắn hạn .
Xét về tính ổn định nếu huy động được vốn dài hạn càng cao thì có thể tạo nên nguồn vốn vững chắc để cho vay. Song nếu trong nguồn vốn huy động được mà nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị thua lỗ bởi lẽ ngân hàng phải trả lãi suất cao cho nguồn vốn huy động dài hạn và thu được lãi suất thấp khi cho vay ngắn hạn . Do vậy việc tính toán cân đối cơ cấu vốn dài hạn và ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân h...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top