tvl_87_boy

New Member

Download miễn phí Đề tài Bàn về chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp





MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 2

VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ HIỆN HÀNH 2

1. Khái quát chung về kế toán doanh thu 2

2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4

3.Chế độ kế toán hiện hành liên quan đến hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10

4.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các cách tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp. 16

PHẦN 2: HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP. 32

1. Nhận xét đánh giá chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. 32

2.Giải pháp hoàn thiện chế độ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp 35

KẾT LUẬN 37

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp được ban hành thống nhất và thay thế cho hệ thống các tài khoản, báo cáo tài chính, chế độ sổ sách kế toán, chế độ chứng từ kế toán trước đó. Loại tài khoản doanh thu đã được chi tiết theo các giao dịch kinh tế diễn ra, bao gồm: TK 511- Doanh thu bán hàng (được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2), TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ (cũng được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2) và các tài khoản phản ánh doanh thu bị giảm trừ như: TK 521- Chiết khấu bán hàng, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán. Các tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác được phản ánh tren tài khoản loại 7 gồm: TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính, TK 721- Các khoản thu nhập bất thường.
Như vậy doanh thu đã được chi tiết và phản ánh đúng theo bản chất của giao dịch phát sinh.
Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 của bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp đã bổ sung trường hợp hạch toán doanh thu nhận trước, kế toán sử dụng chi tiết tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” để hạch toán số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hay nhiều kì kế toán về lao vụ, dịch vụđơn vị đã cung cấp cho khách hàng, như số tiền đã nhận trước của khách hàng trả một lần cho một hay nhiều niên độ kế toán về việc đơn vị đã cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho hàngThông tư này cũng bổ sung trường hợp các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” chi tiết tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp căn cứ trên quyết định số 27/1999/NĐ-CP ngày 30-4-1999 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp và nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13-5-1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20-3-1997 thì số chi phí trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm, hàng hoá mà lớn hơn số thực chi thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí (TK 627,641,642), còn thông tư 120/1999/TT-BTC ngày 7-10-1999 qui định khoản chênh lệch này hạch toán vào tài khoản 721- Các khoản thu nhập bất thường. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê nhiều năm chia cho số năm cho thuê tài sản và số tiền nhận trước của khách hàng được hạch toán vào TK 3387. Thông tư này cũng bổ sung trường hợp sản phẩm, hàng hoá khi xuất dùng để biếu tặng, như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hoá xuất biếu tặng vào doanh thu nội bộ.
3.1.3.Giai đoạn từ 2001 đến nay
Bộ Trưởng bộ tài chính đã ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001, trên cơ sở pháp lệnh kế toán và Thống kê ban hành ngày 20-5-1988 của Hội đồng Nhà nước, điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo nghị định số 25- HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng, nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 178/CP của Chính phủ ngày 28/10/1994. Để hướng dẫn thực hiện các nội dung của quyết định này bộ tài chính cũng ban hành thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 dựa trên cơ sở chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung. Thông tư này đã bổ sung thêm tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635- Chi phí hoạt động tài chính,đổi tên tài khoản 3387- “Doanh thu nhận trước” thành tài khoản 3387- “Doanh thu chưa thực hiện”,đổi tên tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng” thành tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, đổi tên tài khoản 512- “Doanh thu bán hàng nội bộ” thành tài khoản 512- “Doanh thu nội bộ”, bổ sung tài khoản 521- “chiết khấu thương mại”, xoá bỏ tài khoản 711- “Thu nhập về hoạt động tài chính” và tài khoản 811- “Chi phí về hoạt động tài chính”, đồng thời đổi tên, số hiệu tài khoản 721- “Các khoản thu nhập bất thường” thành tài khoản 711- “Thu nhập khác” và đổi tên, số hiệu tài khoản 821- “chi phí bất thường” thành tài khoản 811- “Chi phí khác”.
Gần đây nhất bộ tài chính đã ban hành thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30-3-2005 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán đợt 3. Thông tư này có bổ sung thêm tài khoản 5117- “Doanh thu kinh doanh bất động sản” nên đã bổ sung thêm kết cấu cho tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
3.2. Chuẩn mực kế toán quôc tế số 18 về doanh thu và kế toán doanh thu tại Pháp, Mỹ.
Chuẩn mực này đưa ra khái niệm doanh thu, tiêu chí ghi nhận doanh thu, thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận, hạch toán doanh thu, cơ sở để tính doanh thu, phương pháp ghi nhận doanh thu. Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần.
Tại Pháp
Theo chế độ hiện hành, thu nhập của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- Thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh: Là thu nhập khi doanh nghiệp bán các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, bán hàng hoá thu nhập từ các hoạt động phụ, giá trị TSCĐ tự sản xuất, trợ cấp kinh doanh, thu nhập quản lý thông thường.
- Thu nhập hoạt động tài chính: Là thu nhập từ tiền lãi cho vay, tiền lãi được chia từ chứng khoán, lãi do nhượng bán các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn, chiết khấu thanh toán được hưởng do trả cho nhà cung cấp trước thời hạn.
- Thu nhập đặc biệt: Là các thu nhập từ hoạt động đặc biệt của doanh nghiệp như; Thu tiền được bồi thường, tiền phạt trong quan hệ mua bán, tiền thu từ các khoản nợ đã mất.
Nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng như sau:
Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua
Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước
Nếu có chiết khấu chấp thuận cho người bán thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính TK 665- Chiết khấu đã chấp thuận.
Chứng từ đã sử dụng là hoá đơn báo đòi.
Tài khoản sử dụng là TK 70- Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp dịch vụ, hàng hoá
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Giá trị hàng hoá bị trả lại
+ Kết chuyển giảm giá bớt giá, hồi khấu (Từ TK709)
+ Kết chuyển thu nhập từ bán hàng để xác định kết quả
Bên Có: Trị giá hàng bán ra theo giá bán chưa tính thuế GTGT.
Tại Mỹ
Sử dụng tài khoản “doanh thu bán hàng” để phản ánh doanh thu và được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm và có 4 phương pháp tiêu thụ cơ bản là: Tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng, tiêu thụ với quyền được trả lại hàng và tiêu thụ uỷ thác (ký gửi). ở Mỹ không có số hiệu tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng mà tất cả hạch toán vào tài khoản “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ theo cách tiêu thụ trực tiếp:Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK “Tiền mặt”: Nếu bán hàng thu tiền ngay
Nợ TK “Phải thu khách hàng”: Nếu bán hàng trả chậm
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Trường hợp tiêu thụ với hợp đồng mua lại hàng
Khi bán hàng, ghi:
Nợ TK “Tiền mặt”
Có TK “Nợ phải trả”
Khi mua lại hàng, ghi:
Nợ TK “Nợ phải trả”
Nợ TK “Chi phí lãi vay”
Nợ TK “Chi phí lưu kho”
Có TK “Tiền mặt”.
Trường hợp bán hàng theo cách tiêu thụ uỷ thác:Khi đại lý bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK “Tiền mặt”
Nợ TK “Chi phí hoa hồng”
Có TK “Doanh thu bán hàng”.
Khoản chiết khấu thương mại không được ghi lại trên sổ sách kế toán mà được phản ánh trong giá bán thực tế của doanh nghiệp, khoản kế toán doanh thu hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán theo dõi trên tài khoản “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” và được ghi như sau:
Nợ TK “Doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán”
Có TK “Phải thu ở khách hàng”.
4.Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các cách tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp.
4.1.Tài khoản sử dụng, kết cấu ,nội dung và những điều cần tôn trọng khi hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các tài khoản thuộc loại này gồm:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(Tài khoản 511), Doanh thu nội bộ (Tài khoản 512), Doanh thu bị chiết khấu(Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại), Doanh thu của hàng đã bán, lao vụ đã cung cấp bị trả lại hay không được chấp nhận thanh toán(Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại), Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán (Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán), Doanh thu bị giảm do nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
4.1.1.Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung phản...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top