timbandj

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ Viễn thông và Internet nhằm nâng cao vị thế của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập





Hoạt động quan hệ công chúng được chú trọng. Hình ảnh, hoạt động của Tổng công ty được quảng bá thông qua nhiều hình thức: trên các phương tiện thông tin đại chúng, các diễn đàn chuyên ngành BCVT và Công nghệ thông tin, chương trình Lễ hội. Tổng công ty đã ban hành “Hệ thống nhận diện thương hiệu VNPT”, định hướng các vấn đề cơ bản và chiến lược phát triển thương hiệu, chuẩn hóa các hoạt động truyền thông, phát hành phim, tạo sự đồng bộ và nâng dần tính chuyên nghiệp trong hoạt động quảng bá hình ảnh, quảng cáo dịch vụ.

 Tuy nhiên công tác quảng cáo chưa thực hiện chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất giữa các đơn vị thành viên trong VNPT. Quảng cáo dịch vụ được thực hiện lẻ tẻ tại nhiều đơn vị với nhiều nội dung khác nhau. Việc phối hợp quảng cáo và phân cấp quảng cáo giữa các đơn vị chủ quản dịch vụ và các bưu điện tỉnh thành chưa thực hiện hiệu quả và thường xuyên. Để đem lại một hình ảnh thống nhất của VNPT đến với khách hàng đồng thời khẳng định nhãn hiệu dịch vụ trên thị trường. Bên cạnh đó, việc quảng cáo mới chỉ tập trung vào một số dịch vụ mới như VoIP, di động, Internet mà không chú trọng đến các dịch vụ điện thoại truyền thống làm hạn chế khả năng phát triển của loại hình dịch vụ này.

Về chính sách khuyến mại, cơ chế trích thưởng cho khách hàng được thực hiện theo quy định của Tổng công ty nhưng tại một số đơn vị việc vận dụng không hợp lý làm khách hàng thắc mắc (chẳng hạn khách hàng có doanh thu cao tỷ lệ trích thưởng lại thấp hơn khách hàng có doanh thu thấp; thực hiện trích thưởng không đúng cam kết với khách hàng; không đồng nhất quà tặng cho các khách hàng cá nhân ), việc chi khuyến mại phải bằng quà tặng theo quy định không phù hợp với nhiều thị trường và đối tượng khách hàng. Các cơ chế ưu đãi nhằm chăm sóc khách hàng lớn, khách hàng đặc biệt của VNPT chưa được quán triệt, thực hiện đầy đủ tại nhiều đơn vị, một số cơ chế chưa linh hoạt, chậm đổi mới, hình thức chưa đa dạng, thủ tục phiền hà không tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n, giá cước càng là một yếu tố nhạy cảm.
Có thể thấy sự cạnh tranh về giá diễn ra rất gay gắt trong thời gian vừa qua đối với dịch vụ di động và Internet. Mặc dù Bộ BCVT có khung giá cước để quản lý về giá nhưng các đối thủ cạnh trạnh vẫn có nhiều hình thức hạ giá qua các hình thức tính cước theo block, khuyến mãi,... Việc giảm giá cước đương nhiên được khách hàng ủng hộ. Tuy nhiên khi cạnh tranh về giá diễn ra mạnh sẽ dẫn đến tình trạng quá tải lưu lượng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc gọi. Áp lực về giá cũng là một gánh nặng mà VNPT phải tìm cách tháo gỡ thông qua các hình thức gói cước phù hợp để thu hút khách hàng.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng phải phong phú, đa dạng hơn: với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông và Internet, ngày càng có nhiều dịch vụ mới ra đời đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp ngày càng nhiều. Ngoài việc sử dụng di động để thực hiện các cuộc thoại, khách hàng còn mong muốn có thể sử dụng để nhắn tin, truy nhập Internet. Đối với dịch vụ truy nhập Internet, bên cạnh việc tìm kiếm thông tin, gửi e-mail... khách hàng còn muốn sử dụng nhiều dịch vụ mới như giải trí, xem phim, thương mại điện tử, trò chơi trực tuyến, hội nghị truyền hình... đòi hỏi tốc độ đường truyền nhanh hơn.
Chính vì vậy, để có thể thu hút khách hàng việc phát triển thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng tích hợp trên cùng một thiết bị đầu cuối là một chiến lược rất quan trọng và là một xu hướng tất yếu trong những năm tới. Để có thể đáp ứng được đòi hỏi này, việc lựa chọn công nghệ nào là một bài toán mà VNPT phải tính toán kỹ.
- Địa điểm mua hàng phải thuận tiện, hấp dẫn khách hàng, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các nhà cung cấp mới ra đời luôn có tư duy kinh doanh mới và nhanh nhạy, chủ động trong việc đem dịch vụ đến khách hàng chứ không phải bán hàng bị động, các thủ tục, hình thức mua dịch vụ và thanh toán dễ dàng, thuận tiện hơn. Thời gian chờ đợi từ lúc đăng ký sử dụng dịch vụ đến khi được hòa mạng, hay lắp đặt phải được rút ngắn. Điện thoại thẻ, Internet thẻ là một hình thức thanh toán tiện lợi cho khách hàng. Mạng lưới điểm truy nhập Internet công cộng cũng cần được phát triển để đáp ứng các đối tượng sử dụng.
- Các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, quà tặng ngày càng được khách hàng chú ý và đòi hỏi nhiều hơn. Khi các vấn đề cơ bản của dịch vụ như chất lượng, giá cước, mua hàng có vẻ gần như được đáp ứng ngang bằng nhau giữa các nhà cung cấp thì các hoạt động yểm trợ ngày càng thể hiện tính hiệu quả trong việc thu hút khách hàng. Khách hàng sẽ đòi hỏi nhiều đến các hoạt động hậu mãi như quà tặng, bảo hành, lắp đặt sửa chữa. Thông thường khi có nhu cầu sửa chữa, lắp đặt, khách hàng thường đòi hỏi nhà cung cấp phải nhanh chóng đáp ứng ngay. Và khi đã sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp một thời gian dài, khách hàng thường mong muốn có những chính sách ưu đãi như giảm giá, được quà tặng để không cảm giác bị thiệt thòi khi những nhà cung cấp khác có những chính sách thu hút hấp dẫn .... Vì vậy, việc có các chính sách chăm sóc khách hàng, giữ khách hàng trung thành không rời bỏ sang nhà cung cấp mới là một việc rất cần thiết và phải làm ngay.
2.3.5.2. Phân tích khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet của VNPT
Các dịch vụ viễn thông và Internet rất phong phú, mỗi loại dịch vụ lại có những đặc thù riêng vì vậy cũng có những đối tượng khách hàng riêng. Để hiểu rõ áp lực của khách hàng đối với các dịch vụ viễn thông và Internet, phải tiến hành phân tích khách hàng theo từng dịch vụ.
2.3.5.2.4. Khách hàng của dịch vụ Internet
Qua quan sát thực tế diễn ra trong những năm qua có thể chia thị trường theo những tiêu chí sau :
Theo vùng địa lý: có 3 khu vực:
- Các địa bàn cạnh tranh mạnh: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm nổi bật của khu vực này là mức độ cạnh tranh cao, hầu hết các nhà cung cấp đều tập trung ở thị trường này. Các chính sách cạnh tranh qua giá, quảng cáo khuyến mại diễn ra rất sôi động. Khách hàng trên thị trường này cũng đa dạng và tập trung kể cả đối tượng tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Đối với dịch vụ Internet tốc độ cao, hiện khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, văn phòng nước ngoài, các công ty tin học, các đại lý Internet công cộng và chủ yếu là ở các thành phố, trung tâm lớn như Hà Nội, Hải Phòng và TP. HCM
- Các địa bàn cạnh tranh tiềm năng: bao gồm các vùng kinh tế, văn hoá phát triển và có đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp như Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng. Thị trường này trước đây chỉ thuộc VDC. Tuy nhiên, đây lại là thị trường cạnh tranh tiềm năng do các ISP mới bắt đầu mở rộng thị trường sang khu vực này. Hơn nữa đây là các vùng tập trung đầu tư nước ngoài, các khu công nghiệp tập trung, và các vùng kinh tế trọng điểm. Vì vậy, đây là vùng thị trường hứa hẹn đối tượng khách hàng tiềm năng. Thị trường sẽ thuộc về đối thủ nào có chiến lược kịp thời, thủ tục nhanh gọn và dịch vụ tốc độ cao.
- Các địa bàn chưa có cạnh tranh: gồm các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: đặc điểm là thị trường rộng lớn, nhưng lại là các vùng ít phát triển Internet do đại đa số điều kiện kinh tế và trình độ dân trí chưa phát triển mạnh. Đây là khu vực không có cạnh tranh, do không có lãi nên các ISP chưa chú ý đến, chỉ có VDC/VNPT đang phục vụ. Tuy nhiên, ngay cả đối tượng này cũng cần được phân chia ra thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, các trang trại, các làng nghề truyền thống, các vùng du lịch: là đối tượng có khả năng về tài chính, sẵn sàng thanh toán cho việc truy nhập Internet nếu có lợi; nhóm 2 gồm đối tượng nông dân, người nghèo, cá nhân, chưa có khả năng thanh toán.
Theo mức độ yêu cầu của khách hàng về công nghệ:
- Đối tượng sử dụng Internet tốc độ cao: đối tượng này thường có nhu cầu cao đối với việc khai thác Internet, sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng đòi hỏi phải có băng thông lớn, tốc độ đường truyền cao. Thông thường, nhu cầu sử dụng Internet của họ lớn, và sẵn sàng thanh toán ở mức độ cao. Mục đích chính của họ là sử dụng Internet chất lượng. Do vậy, VNPT nên nhằm vào các đối tượng như khách sạn, khu công nghiệp, toà nhà văn phòng , ...
- Đối tượng sử dụng Internet quay số: cũng bao gồm cả đối tượng có yêu cầu sử dụng dung lượng cao, tuy nhiên chưa sẵn sàng thanh toán ở mức cao (một bộ phận hộ gia đình). Đồng thời cũng bao gồm cả đối tượng sử dụng trung bình, thấp. Điều quan tâm chính của họ, ngoài việc phải đảm bảo chất lượng đường truyền, đối tượng này rất nhạy cảm với sự thay đổi giá cước và hình thức khuyến mại.
Theo nhóm khách hàng: gồm 2 nhóm chính:
- Nhóm khách hàng tổ chức: bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ, Chính phủ, và các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc điểm của nhóm này là có khả năng thanh toán cao, sẵn sàng chấp nhận mức giá phù hợp với chất lượng dịch vụ cung cấp, đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ, nhu cầu thông tin đa dạng và truy nhập với nhiều hình thức khác nhau. Đặc biệt, có nhu cầu tiêu dùng các ứng dụng thời gian thực tăng mạnh, vì vậy cần được cung cấp dịch vụ chất lượng cao.
- Nhóm khách hàng cá nhân: bao gồm các hộ gia đình, giới trẻ học sinh, sinh viên, và người sử dụng đơn lẻ. Đặc điểm của nhóm này là rất nhạy cảm với sự thay đổi của giá cả, thích giá rẻ, tốc độ kết nối nhanh, ổn định, thông tin đa dạng, và cũng cần truy nhập với mọi hình thức khác nhau.
Khách hàng dịch vụ ADSL
Dù mới được khai thác, nhưng dịch vụ này đã phát triển nhanh chóng và ngày càng thu hút khách hàng mới cũng như khách hàng Internet truyền thống do những ưu điểm vượt trội của nó.
- Khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp, trường học: Khi VNPT đưa ra mức cước tối đa dịch vụ ADSL là 1 triệu đồng/tháng, hầu hết các doanh nghiệp có nhu cầu đã đăng ký dùng. Do vậy, việc tập trung vào phân đoạn khách hàng tổ chức, doanh nghiệp được xem là hướng đi sẽ mang lại thành công.
- Khách hàng là các điểm Internet công cộng: đây là đối tượng rất phù hợp và hứng thú với dịch vụ ADSL và là một đoạn thị trường rất lớn. Hiện nay các điểm truy nhập Internet công cộng phát triển nở rộ không chỉ ở các thành phố, đô thị, nơi đã xuất hiện những dãy phố truy nhập Internet công cộng, và Internet cũng len lỏi vào tận các ngõ hẻm nhỏ, mà tại các vùng ngoại ô, nông thôn cũng không xa lạ gì với hình ảnh điểm truy nhập Internet công cộng. Phát triển được kênh bán hàng này là một yếu tố đem lại thành công cho nhà cung cấp.
- Khách hàng là những hộ gia đình: là các đối tượng có nhu cầu rất lớn nhưng đăng ký sử dụng dịch vụ này chưa nhiều. Việc VNPT đưa ra các gói cước mới với giá rẻ cho nhiều đối tượng sẽ tác động mạnh đến thị trường và sẽ mở ra cuộc chạy đua về cước dịch vụ ADSL phục vụ các hộ gia đình.
2.3.5.2.7. Khách hàng các dịch vụ trên nền NGN
Khách hàng của 1719 thường là khách hàng doanh nghiệp, đại lý bán thẻ (đối tượng này thường mua số lượng lớn) hay các đối tượng có mức thu nhập thấp như học sinh, sinh viên, người nhà bệnh nhân tại các bệnh viện lớn...
Khách hàng của dịch vụ 1800 hiện có là cá...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top