titi_kute

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai tại địa phương trong giai đoạn (2000-2010)





Lời nói đầu 1

PHẦN I. 4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 4

I- LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. 4

II- THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA. 5

III- THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI. 8

1. Tăng trưởng kinh tế. 8

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 8

3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 8

3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp. 8

3.2- Khu vực kinh tế công nghiệp. 10

3.3- Khu vực kinh tế dịch vụ. 10

4- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. 11

4.1- Dân số. 11

4.2- Lao động - việc làm và thu nhập. 11

5. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn. 11

6- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 12

6.1. Giao thông. 12

6.2. Thuỷ lợi. 13

6.3. Thông tin liên lạc. 13

6.4. Hệ thống điện. 14

6.5. Giáo dục - đào tạo. 14

6.6. Y tế. 15

6.7- Văn hoá. 15

6.8. Thể dục thể thao. 16

6.9. Quốc phòng, an ninh. 16

7- Tình hình sử dụng đất ở. 17

7.1- Tình hình sử dụng đất chuyên dùng. 17

IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG 18

1- Hoạt động của HTX DV NN. 18

2- Những thuận lợi và khó khăn. 18

a- Thuận lợi. 18

b- Khó khăn. 18

PHẦN II 20

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 20

TẠI XÃ THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN QUA. 20

I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ XÃ THÁI NGUYÊN 20

1. Điều kiện tự nhiên. 20

1.1- Vị trí địa lý. 20

1.2. Địa hình, địa mạo. 20

1.3. Khí hậu. 21

2. Các nguồn tài nguyên. 21

2.1. Tài nguyên đất. 21

3. Đặc điểm kinh tế – văn hoá xã hội 22

Về hệ thống loa truyền thanh phục vụ cho địa phương 23

II. Thực trạng công tác quảnlý và sử dụng đất đai tại xã Thái Nguyên 27

1. Thực trạng quản lý đất đai tại xã Thái Nguyên 27

1.1 Công tác quy hoạch đất ở xã Thái Nguyên 27

3- Tình hình sử dụng đất đat. 29

3.1- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp. 29

3.2- Tình hình sử dụng đất ở. 30

3.3- Tình hình sử dụng đất chuyên dùng. 30

3.3- Tình hình sử dụng đất chuyên dùng. 31

2. Thực trạng về sử dụng và quản lý đất đai tại xã Thái Nguyên 34

2.1 Đối với đất nông nghiệp : 34

2.2 Tình hình sử dụng đất ở. 34

PHẦN III 38

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI. 39

I. Giải pháp về quy hoạch nhằm nâng cao hiệu quả của đất đai 39

1.1 Quy hoạch xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao 50 triệu đồng/ha/năm 39

1.2. Đối với đất nông nghiệp kém hiệu quả ( thuộc 2 lúa /năm) 43

2. Các giải pháp khác 44

2. 1- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai. 44

2. 2- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, UBND các cấp đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra. 46

2. 3. Cần xử lý nghiêm chỉnh các hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. 47

2. 4. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm tốt công tác quản lý đất đai. 49

2. 5. Thực hiện tốt việc cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. 50

2. 6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật và các chính sách về đất đai. 50

2. 7. áp dụng và phát huy triệt để quy chế dân chủ trong quản lý, sử dụng đất đai. 51

2. 8. Giải quyết về vốn. 52

2. 9. Giải pháp về kỹ thuật. 52

* MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 54

TÌNH HUỐNG KINH TẾ. 55

LIÊN HỆ BẢN THÂN. 57

KẾT LUẬN 58

LỜI CẢM ƠN. 60

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


những năm tới nhà nước và chính quyền địa phương cần có hướng tháo gỡ kịp thời.
Phần II
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai
tại xã Thái Nguyên trong thời gian qua.
I. vài nét khái quát về xã thái nguyên
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1- Vị trí địa lý.
Thái Nguyên là một xã đồng bằng của huyện Thái Thụy - tỉnh Thái Bình, nằm phía nam huyện Thái Thụy với tổng diện tích tự nhiên là: 6,42 km2.
Các đường trục chính liên thôn xã đều được nhựa hoá, bê tông hoá nên đường đi thuận lợi dễ dàng.
- Về địa giới hành chính:
Thái Nguyên có địa giới hành chính giáp 4 xã và 3 sông:
+ Phía bắc giáp sông Diêm Hộ
+ Phía nam giáp sông Tam Kỳ gồm 3 xã Hoà, An, Hưng.
+ Phía đông giáp xã Thái Thượng.
+ Phía tây giáp sông Thái Thuỷ
Chiều dài của xã 5km, bề rộng của xã phía tây khoảng 3 km, phía đông khoảng 1,5km. Xã có tuyến đường giao thông chính rải đá từ đường 39B đến hết thôn Ngọc Thịnh, ngoài ra có 2 tuyến đường liên xã.
- Thái Nguyên sang Thái Hoà dài 700m
- Thụy Liên - Thái Thuỷ qua xã sang xã Thái An, Thái Hưng, Thái Xuyên dài 3 km.
1.2. Địa hình, địa mạo.
Do đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ điển hình nên địa hình của xã khá bằng phẳng. Địa hình của xã có hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Cao trình biến thiên phổ biến từ 1,0 - 1,5m so với mực nước biển. Nhìn chung, địa hình của xã tương đối bằng thuận lợi cho việc canh tác. Tuy nhiên, với đặc điểm của một bãi bồi ven biển có nhiều sông, lạch, do đó địa hình có nhiều gò, đống nổi và lượn sóng.
1.3. Khí hậu.
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển nên khí hậu của xã mang lại nét đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải được điều hoà bởi biển cả, với đặc điểm mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu vực sâu trong nội địa.
2. Các nguồn tài nguyên.
2.1. Tài nguyên đất.
- Địa hình Thái Nguyên là một xã nhỏ: chia 3 HTX DV NN và 5 thôn, địa bàn xã phức tạp có hộ cách thôn khoảng 1,2 km, thôn cách thôn khoảng 1,3km đường giao tiếp, có hộ dân cách trụ sở UBND xã từ 3 - 3,5km, việc quản lý ở cơ sở thôn là rất phức tạp.
Nhìn chung xã Thái Nguyên có địa hình bằng phẳng và đất đồng ruộng tương đối bằng phẳng, khu dân cư 5 thôn trong xã đều được qui hoạch đồng ruộng chia khu vực và thôn.
- Về tài nguyên đất.
Thái Nguyên là một xã đồng bằng, dân số chủ yếu là nghề nông nghiệp, về đất đai trong xã chủ yếu là đất nông nghiệp với diện tích 4,1km2 chiếm 63,8% tổng diện tích.
Đất nông nghiệp của xã thích ứng với cấy lúa và một số cây màu, ngoài ra trong xã còn có một số diện tích đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, có khả năng trồng lúa 1 vụ, 2 vụ.... hầu hết đất diện tích nông nghiệp được đưa vào sử dụng nông nghiệp ở đây có hàm lượng dinh dưỡng cao, ngoài đất nông nghiệp xã còn có các loại đất:
+ Đất khu dân cư nông thôn có diện tích là 571.010m2 chiếm 8,96% tổng diện tích, diện tích này đã bàn giao hầu hết cho các hộ gia đình cá nhân làm nhà ở.
+ Đất chuyên dùng của xã có diện tích là 1.133.525m2 chiếm 17,64% tổng diện tích. Đất chuyên dùng chủ yếu xây dựng, đất giao thông, thuỷ lợi, đất di tích lịch sử, đất làm nguyên vật liệu xây dựng, trụ sở, trường học, nghĩa trang.
+ Đất chưa sử dụng của xã với diện tích là 622.758m2 chiếm 9,70% gồm các loại đất chưa sử dụng của xã chiếm diện tích tương đối lớn và xã đang có kế hoạch khai thác diện tích này để đưa vào sản xuất.
Sơ đồ:
3. Đặc điểm kinh tế – văn hoá xã hội
Tổng số khẩu : 7.500 khẩu
Trong đó khẩu 652 : 6350 khẩu
Số lao động : 2650 khẩu chiếm 72%
Số lao động phi nông nghiệp 1.075 người chiếm 26,88% số dân trong xã.
Trong đó dân số lao động của 3 HTX DV NN trong xã phân bổ không đều nhau do địa hình và điều kiện phân bổ dân cư của các HTX từ trước là không đều nhau và được thể hiện cụ thể theo số liệu sau:
Tên HTX
Dân số
(Người)
Số LĐ
(Người)
Cơ cấu LĐ - NN
Cơ cấu LĐ phi NN
LĐ NN
Tỷ lệ %
LĐ phi NN
Tỷ lệ %
HTX Ngọc Thịnh
1.872
956
689
72,1
261
27,9
HTX Thanh Bằng
3.128
1.568
1.084
69,1
484
30,9
HTX Hà Bích
2.500
1.226
876
71,5
350
28,5
Nhìn chung số lao động nông nghiệp trong xã chủ yếu là công việc cấy lúa, ngành nghề chính vẫn là ngành nông nghiệp.
Số lao động phi nông nghiệp chủ yếu là công nhân, là công nhân viên nhà nước.
Xã có 33.5 km đường láng nhựa và 35km đường bê tông liên thôn liên xóm
Toàn xã có 3 trường học , 1trường PTPT , 1 trường tiểu học, 1 trường mầm non
Trong đó trường PHTH đã được xây dựng kiên cố
Có 40km đường điện hạ áp và 3 trạm biến áp thuộc 3 HTX quản lý là nguồn cung cấp điện phục vụ sản xuất đời sống dân sinh kinh tế xã hội của địa phương
Về hệ thống loa truyền thanh phục vụ cho địa phương
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn xã ngày càng được hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cũng như giao lưu với các vùng xung quanh của người dân địa phương. Bưu điện trung tâm đã được củng cố, nâng cấp và tăng cường trang thiết bị hiện đại, bình quân khoảng 15 hộ có 1 máy điện thoại.
Hệ thống truyền thanh, truyền hình hàng năm được xây dựng, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước. 100% số dân của xã được xem truyền hình.
Công tác tuyên truyền là một trong những công tác vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của xã (tuyên truyền, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn...). Trong tương lai, nhiệm vụ này cần được quan tâm đầu tư hơn nữa.
Hệ thống điện.
Trong những năm qua, việc điện khí hoá nông thôn rất được xã chú trọng nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công tác quản lý an toàn lưới điện được chú ý, đã từng bước hạ thấp giá điện phục vụ ở nông thôn. Đến nay 100% số hộ trong xã dùng điện.
Giáo dục - đào tạo.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của xã trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng khích lệ cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của xã còn gặp nhiều khó khăn, song luôn được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân chăm lo, xây dựng. Hàng năm, ngành giáo dục có những cố gắng khắc phục khó khăn, tìm mọi giải pháp để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cùng với việc luôn nâng cao trình độ đội ngũ giao viên. Vận động được 100% số trẻ 6 tuổi đến trường, tỷ lệ học sinh khá và giỏi tăng qua từng năm cả về số lượng và chất lượng. Trường Tiểu học giữ vững trường chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục và duy trì sỹ số học sinh trong năm học ..... và hoàn thành chương trình phổ cập cho thanh niên, đạt trường tiên tiến xuất sắc trong danh sách đứng đầu khối trường THCS của huyện.
Năm học 2004 - 2005 toàn xã có gần 227 học sinh mầm non, 312 học sinh tiểu học, 244 học sinh THCS. Cũng năm học này xã có số học sinh Tiểu học, THCS đỗ tốt nghiệp 100%, trong đó có 17 học sinh giỏi cấp tỉnh, 10 em giỏi cấp huyện. Đội ngũ giáo viên những năm qua cũng từng bước được chuẩn hoá, đổi mới phương pháp giảng dạy và luôn nhiệt tình thương yêu giúp đỡ dạy bảo. Bình quân hàng năm có từ 1 - 2 giáo viên được bình chọn giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện.
Y tế.
Công tác y tế được Uỷ ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả. Các chương trình phòng chống dịch bệnh nguy hiểm; các chương trình y tế như: chương trình phòng chống sốt rét, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống các rối loạn do thiếu hụt Iốt, chương trình phòng chống khô mắt do thiếu VitaminA, chương trình tiêm chủng mở rộng....; Công tác vệ sinh phòng bệnh như: công tác kiểm tra VS ATTP, công tác kiểm tra vệ sinh 100% trường Tiểu học và THCS, công tác duy trì nề nếp tổng vệ sinh....; công tác BV SKBMTE - KHHGĐ như: công tác quản lý số phụ nữ mang thai, khám phát hiện thay nguy cơ..., hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ em được triển khai có nề nếp; công tác khám chữa bệnh; công tác dược- vật tư y tế; công tác đào tạo huấn luyện; .... ngày càng được quan tâm triển khai thực hiện triệt để. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám và chữa bệnh luôn được tăng cường, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Tuy nhiên, công tác y tế của xã còn gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu các bạn sỹ giỏi, khả năng khám chữa bệnh cho nhân dân cũng chỉ dừng lợi ở mức khám chữa bệnh thông thường. Thời gian tới, ngoài việc đầu tư, nâng cấp thiết bị y tế, số lượng cán bộ cần tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ, tăng số lượng y bác sỹ nhằm đáp ứng hơn nữa khả năng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Văn hoá.
Hoạt động văn hoá của xã phát triển tương đối tốt cả về số lượng và quy mô, nội dung và hình thức. Các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng từ xã tới các thôn xóm được tổ chức tốt. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được đẩy mạnh. Việc cưới hỏi được tổ chức sang trọng, văn minh lành mạnh giữ gìn bản sắc dân tộc, thực hiện đúng luậ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top