Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre ở công ty XNK Hà Tây





Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải phát triển cho mình mặt hàng chiến lược. Sự ôm đồm nhiều mặt hàng tỏ ra là không thích hợp nhất là trong điều kiện đồng vốn hạn hẹp như hiện nay và đội ngũ cán bộ chưa thật sự có đủ kinh nghiệm. Việc phát triển một số mặt hàng chủ lực tạo ra cho công ty một thị trường lớn và ổn định nhờ đó mở rộng được quy mô và có thể chuyên môn hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh. Tuy nhiên, việc tập trung lớn vào một số mặt hàng lại có thể dẫn tới sự rủi ro, khó chuyển đổi kinh doanh khi thị trường biến động.

Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, kinh doanh xuất nhập khẩu rất đa dạng, nhiều mặt hàng song nhận thức được phải có mặt hàng xuất khẩu chiến lược nên Công ty đã lựa chọn cho mình một số mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong đó mặt hàng mây tre đan được chọn là mặt hàng đầu tiên. Việc lựa chọn mặt hàng mây tre đan là mặt hàng xuất khẩu chiến lược dựa trên những cơ sở sau:

◊ Hiện nay, nhu cầu trên thế giới về mặt hàng mây tre là rất lớn. Đây là mặt hàng có nhu cầu gần như vô tận chỉ có điều ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi thị trường khác nhau thì nhu cầu về mặt hàng này cũng khác

 

nhau. Điều đáng lo không phải là không có thị trường tiêu thụ mà chính là sản phẩm của ta có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không mà thôi.

◊Nguồn nguyên liệu và nhân công để sản xuất ra hàng mây tre đan rất nhiều, sẵn có và rẻ tiền, chi phí sản xuất rẻ lợi nhuận cao. Hơn nữa, công ty xuất nhập khẩu Hà Tây còn có lợi thế là một doanh nghiệp Nhà nước đóng trên tỉnh Hà Tây nơi có làng nghề thủ công này rất phát triển. Đây sẽ là một thuận lợi lớn trong việc đảm bảo nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu.

◊Hàng mây tre đan của Việt Nam rất đa dạng về mẫu mã, hình thức, màu sắc, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới.

◊Phát triển mặt hàng mây tre xuất khẩu góp phần tạo một khối lượng công việc lớn cho lực lượng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn.

◊Trong những năm qua, mặt hàng mây tre xuất khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của công ty, đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c nước nhập khẩu mặt hàng này tập trung nhiều nhất ở Châu Âu và Châu Á. Ởmột vài nước thuộc Châu Mỹ, khối lượng nhập khẩu mây tre cũng tăng đáng kể. Mấy năm gần đay, Châu Úc và Châu Phi cũng bắt đầu nhập khẩu mặt hàng này. Về cơ cấu nhập khẩu của các khu vực trên thế giới trong thời gian qua, nói chung là không có sự thay đổi nào lớn và được phân bổ như sau:
Châu Âu: 46,1% Châu Á: 33,5% Châu Mỹ: 15,2% Châu Phi: 4% Châu Úc: 1,2%
Qua số liệu trên ta thấy Châu Á mặc dù nhập khẩu với tỷ lệ cao nhưng những nước này hầu hết là nhập dưới dạng nguyên liệu và bán thành phẩm để về nước chế biến thành sản phẩm hoàn thiện phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Còn như thị trường Châu Âu hầu như là nhập thành phẩm, kim ngạch nhập khẩu năm (số liệu )
Từ một số phân tích trên thị trường mây tre thế giới, chúng ta thấy thị hiếu tiêu dùng nói chung trên thế giới đang chuyển biến theo hướng có lợi. Hàng mây tre đang dần dần được ưa chuộng kéo theo nó là nhu cầu ngày càng gia tăng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng và cơ hội tìm kiếm thị trường cũng lớn hơn.
2. Thực trạng tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan ở công ty
2.1 Tình hình chung của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ chi sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng. Trong một thời kỳ dài kinh
doanh trong chế độ quản lý tập trung, bao cấp do đó khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty gặp không ít khó khăn như bao doanh nghiệp khác. Tuy vậy, Công ty đã nhanh chóng thích ứng với tình hình mới, phát huy được chức năng động, sáng tạo của các thành viên trong công ty. Công ty đã tự trụ được trong kinh doanh, hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và nộp ngân sách Nhà nước.
Sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, tới đầu những năm 90, công ty lại gặp phải một biến động rất lớn nữa ảnh hưởng nặng nề tới tình hình hoạt động của công ty, đó là sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu vào lúc này hầu như toàn bộ thị trường xuất khẩu của công ty bị mất. Công ty trở lại với hai bàn tay trắng để tìm kiếm cho mình thị trường mới.
Vật lộn trong kinh doanh, phải đối chọi với tình hình cạnh tranh, tranh mua tranh bán mất ổn định của thị trường và đồng thời lại phải tích cực tìm kiếm thị trường cho sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã từng bước đi lên và ngày càng phát triển.
Hiện nay, công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang còn phải đối mặt với một số khó khăn trong đó nổi cộm lên là tình trạng thiếu vốn để hoạt động, tính đến cuối năm 2002 vốn của công ty mới đạt được 9,1 tỷ đồng.
Ta có thể xem xét tình hình về vốn của công ty qua một số năm như sau:
Bảng 3: Tình hình vốn của công ty.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Tổngvốn
5,2
100
7,2
100
8,0
100
8,15
100
9,1
100
VLĐ
2,1
38
3,6
50
4,3
54
4,4
54
5,1
56
VCĐ
3,1
62
3,6
50
3,7
46
3,75
46
4,0
44
Qua bảng trên ta thấy, với số vốn 9,1 tỷ của Công ty vào cuối năm 2002 có thể nói rằng đó là một số vốn nhỏ, đặc biệt với hoạt động xuất nhập khẩu thì số vốn đó càng nhỏ hơn. Vốn nhỏ cho nên, Công ty xuất nhập khẩu Hà
Tây gặp không ít những khó khăn trong cạnh tranh và trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Cơ cấu vốn của công ty cũng có một đặc điểm khá nổi bật đó là tỷ trọng vốn lưu động của công ty luôn tăng nhanh hơn vốn cố định và thường chiếm hơn 50% tổng vốn. Đây là một đặc trưng của doanh nghiệp thương mại so với doanh nghiệp công nghiệp. Trong những năm tới với sự phát triển không ngừng của công ty thì đòi hỏi vốn lưu động của công ty cần nhiều hơn nữa.
Về nguồn vốn của công ty, công ty huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có của công ty bổ xung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác, vốn vay của cán bộ công nhân viên trong công ty hay bên ngoài.
Với điều kiện về vốn hạn chế như vậy, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã đặt ra cho mình câu hỏi “ Vậy phải sử dụng đồng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao nhất ”. Công ty đã tự tìm ra cho mình con đương hợp lý là hoạt động theo cơ chế khoán quản như đã nói ở trên và kinh doanh dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. “ Hàng vào tiền ra ” và “ Hàng ra, tiền vào ” do đó đã đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển vốn tăng kim ngạch và hiệu quả trong kinh doanh. Mặt khác, kinh doanh phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ tình hình thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra của sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Bảng dưới đây nói lên tình hình kinh doanh của công ty qua một số năm gần đây.
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Tổng kim
ngạch XNK
10.195.000
13.521.994
14.293.400
16.784.515
Kim ngạch
XK
5.156.000
7.000.589
7.321.400
8.864.000
Kim ngạch
NK
5.039.000
6.521.405
6.972.000
7.920.515
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
qua các năm đều tăng. Điều này chứng tỏ sự đi lên vững chắc của Công ty.
Ta có thể tìm hiểu sâu hơn một chút về các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chính của Công ty. Số liệu phân tích là năm 2002.
Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch XNK của công ty năm 2002
Đơn vị: USD.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
I. Xuất khẩu
8.011.288.89
8.863.999,95
110,64
Mây tre đan
1.200.000
1.395.447
116,28
Thảm len
133.898,89
132.890,89
99,25
Thêu ren
18.000
16.000
88,89
Bàn ghế
18.170
17.504,52
96,33
Quần áo dệt kim
1.040.200
1.140.344
109,63
Tơ tằm
1.700.000
1.871.193,54
110,07
Chè
180.520
173.720
96,23
Lạc nhân
320.500
317.500
99,06
Hoa quả
2.400.000
2.800.000
116,66
Hàng hoá khác
1.000.000
999.400
99,94
II. Nhập khẩu
7.092.500
7.920.515
111,67
Thuốc trừ sâu
250.500
247.738
98,89
Ôtô
90.000
85.000
94,44
Xe máy
450.000
483.100
107,35
Sợi acrylic
902.000
926.700
102,74
Hàng điện lạnh
3.000.000
3.700.000
123,33
Hàng điện tử
2.400.000
2.477.977
103,25
Như trên đã thấy, trong tình hình khó khăn chung cả về thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho hàng hoá, đặc biệt là sự khó khăn về đồng vốn eo hẹp của mình. Bảng trên đã chỉ ra rằng, tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, sự đa dạng của các hàng hoá trong kinh doanh và sự quan tâm tới một số mặt hàng và thị trường chủ lực đã tạo cho công ty môtj thế đứng vững chắc và ngày càng đi lên.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng khoảng 20%/năm trong giai đoạn từ 1998 đến 2002. Khách quan mà nhận xét, mức tăng
trưởng như vậy là tương đối cao. Sự tăng lên nhanh chóng của kim ngạch xuất nhập khẩu đồng nghĩa với việc công ty ngày càng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước.
Bảng 6: Tình hình nộp ngân sách của công ty trong những năm gần đây.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Nộp ngân sách
19,455
16,774
10,901
12,852
31,481
Song nếu chỉ nhìn vào các số liệu trên đây thì chưa thể đánh giá chính
xác được công việc làm ăn của công ty như thế nào, bởi các chỉ tiêu tren mới chỉ phản ánh kết quả hoạt động, còn muốn phản ánh chính xác hoạt động của công ty thì ta còn phải dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty như: lợi nhuận, lợi nhuận trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thuSự phân tích sau sẽ làm rõ tình hình hoạt động của công ty xét về mặt hiệu quả.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công ty
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Lợi nhuận(tr)
347
401
301,223
360,219
464
Doanh thu(tỷ)
87,3
91,6
88,7
92,1
109,4
LN/DT
0,00397
0,00437
0,00339
0,00391
0,00424
DT/Vốn
16,79
12,72
11,08
11,30
12,02
LN/Vốn
0,0667
0,05569
0,0376
0,0442
0,051
Bảng trên cho ta biết rằng công việc làm ăn nói chung là đạt hiệu quả. Việc tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 0,0667 năm1998 và giảm xuống 0,0376 năm 2000 là do Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nên đã tăng chi phí đầu vào và giảm giá bán ra, cùng với nó là sự khó khăn về kinh tế trên thế giới đã làm cho giá cả của đa số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều bị mất giá. Tuy nhiên, với sự cố gắng khắc phục khó khăn công ty
đã vượt qua được những biến động của thị trường nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn từ 0,0376 năm 2000 đã tăng lên 0,051 năm2002 và điều đó cũng chứng tỏ công ty ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Để đạt được những kết quả trên ta có thể nêu lên một số lý do chính sau
đây:
+ Có sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự giúp đỡ của các ngành tài chính, ngân hàng, cục thuế, bộ thương mại
+ Có sự lãnh đạo toàn diện của Đảng bộ, Bna giám đốc, sự quản lý của công đoàn, sự phấn đấu nỗ lực của các phòng kinh doanh, các xí nghiệp và các trạm, trong đó yếu tố đầu tiên là sự gương mẫu của các đồng chí cán bộ đảng viên, cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2 Tình hình kinh doanh mặt hàng mây tre đan
Trong kinh doan...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top