quocbao_1000

New Member

Download miễn phí Đề tài Quản lý vốn lưu động ở Công ty thương mại và bao bì Hà Nội





Lời nói đầu 1

Phần I : Đặc điểm chung của công ty 2

I.1. Quá trình hình thành của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội: 2

Công ty thương mại và bao bì Hà Nội 2

I.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội: 3

I.3. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 4

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 5

I.4, Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất : 6

Phần II 11

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VLĐ 11

TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI 11

II.1, Đặc điểm chung về nguồn vốn: 11

II.2, Thực trạng sử dụng vốn lưu động : 12

a, Cơ cấu VLĐ : 12

II.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nguồn vốn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty : 15

Chỉ tiêu 16

II.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội trong 2 năm 2000, 2001 : 17

Chỉ tiêu 17

II.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ : 19

Phần III 26

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 26

VỐN Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI. 26

I. Ưu nhược điểm của công tác quản lý vốn: 26

II. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý VLĐ tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội. 26

1. Chủ động trong việc xác định nhu cầu và tổ chức huy động vốn lưu động. 27

2. Quản lý chặt chẽ vốn dự trữ, giảm lượng hàng tồn kho, đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động: 28

3. Xác định chính sách bán chịu phù hợp, kiểm soát các khoản phải thu và tăng cường công tác đòi nợ. 28

4. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí : 30

5. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trường : 30

Kết luận 31

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m vôi
Xẻ
Tẩy vôi làm mềm
Thuốc Crôm
Ep nước, bào,
thuộc lại
Ep nước, bào thuộc
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Ngâm vôi
Xẻ
Tẩy vôi làm mềm
Thuốc Crôm
ép nước, bào,
thuộc lại
Ep nước, bào thuộc
Kiểm nghiệm
Nhập kho
b,Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Hiện nay để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất ba loại sản phẩm công ty tổ chức bốn phân xưởng và một phân xưởng giầy vải, cụ thể :
+ Phân xưởng da keo :
Đây là phân xưởng sản xuất chính. Nguyên liệu chính đưa vào sản xuất là các loại da trâu, bò tươi hay da muối, vật liệu sử dụng là các loại hoá chất. Sản phẩm của phân xưởng là các loại da cứng, da mềm, da công nghiệp.
Nhìn chung dây chuyền công nghệ sản xuất mới đưa vào phân xưởng so với các công ty khác ở Việt Nam là mới nhưng vẫn còn lạc hậu so với thế giới. Máy chưa sử dụng hết công suấtlà do vấn đề đầu ra còn thấp.
+ Phân xưởng chế biến I :
Chế biến các mặt hàng đồ da phục vụ công nghiệp dệt như ( gông, dây curoa,...) một số phục vụ cho quốc phòng ( dây đeo, bao súng, bao đạn,...) Nguyên vật liệu của phân xưởng này là da cứng, da mềm lấy từ phân xưởng da keo.
+ Phân xưởng chế biến II :
Nguyên liệu da cứng, da mềm, do phân xưởng da keo cung cấp, phân xưởng chế biến ra các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng dân dụng và quốc phòng như đóng giày, mang găng tay...
+ Phân xưởng cơ khí:
Đây là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp lao vụ cho các phân xưởng chính đồng thời tạan dụng các loại phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra các sản phẩm cung cấp trên thị trường, phân xưởng bao gồm 3 bộ phận :
Bộ phận mộc nề : Có nhiệm vụ đóng các trang thiết bị phục vụ cho ngành và các phân xưởng khác như bệ máy, các công cụ cho đóng giày...
Bộ phận cơ khí : Có nhiệm vụ gia công, sữa chữa, phục hồi các loại máy móc thiết bị...
Tổ nồi hơi : có nhiệm vụ cung cấp hơi nước cho sản xuất trong đó chủ yếu là cung cấp hơi nước cho phân xưởng da keo.
Ngoài ra còn có tổ pha chế hoá chất nhằm tạo ra các loại hoá chất phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công nghệ thuộc da.
+Xưởng giày : Gồm : - Bộ phận cắt may, gò ráp và hoàn thiện.
Nguyên vật liệu chủ yếu của xưởng giày là vải và cao su. Do mới đưa vào sản xuất, máy móc thiết bị của phân xưởng rất hiện đại, việc sắp xếp lao động rất hợp lý.
Việc tổ chức sản xuất như trên hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Giữa các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ giúp cho quá trình sản xuất có hiệu quả. Chẳng hạn phân xưởng cơ khí phục vụ đồng thời cho các phân xưởng còn lại, hay da keo ngoài cung cấp các loạida còn cung cấp nguyên vật liệu cho hai phân xưởng chế biến.
Quá trình sản xuất được chia thành các phân xưởng, các xưởng, bên cạnh đó công ty còn khoán gọn tới từng phân xưởng đòi hỏi công ty quản lý thông qua các phân xưởng.
Sơ đồ :
Mối quan hệ giữa các phân xưởng sản xuất
Bộ phận cơ khí
Cơ khí Mộc nề Nồi hơi
PX da keo
PX chế biến I
PX chế biến II
PX giày
Cắt may
Gò ráp và hoàn thiện
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý VLđ
tại Công ty thương mại và bao bì Hà Nội
II.1, Đặc điểm chung về nguồn vốn:
Để tồn tại và phát triển bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần vốn, bởi vốn là điều kiện đầu tiên để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn vừa là cơ sở và là phương tiện cho quá trình sản xuất kinh doanh, được diễn ra liên tục, tuy nhiên một công ty có vốn chưa hẳn sản xuất kinh doanh đã có lãi bởi có vốn phải biết phân bổ vốn thế nào là hợp lý để có hiệu quả coa nhất lại có tính quyết định. Nắm rõ được điều này nên Công ty thương mại và bao bì Hà Nội đã có sự phân bổ vốn như sau:
Bảng 01 : Tình hình phân bổ vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
A.Vốn lưu động
31.116.194.337
58.91
44.478.627.249
67.23
13.362.432.912
42.94
B. Vốn cố định
21.701.833.092
41.09
21.682.823.489
32.77
- 19.007.603
-0.09
Tổng vốn KD(A+B)
52.818.027.429
100
66.161.452.738
100
13.343.425.309
25.26
Qua bảng số liệu ở trên ta thấy :
Năm 2000 : Vốn lưu động của công ty đạt 31.116.194.337đ chiếm TT 58,91%
Vốn cố định của công ty đạt 21.701833092đ chiếm tỷ trọng 41,09% như vậy vốn lưu động năm 2000 so với vốn cố định thì vốn lưu động lớn hơn 9.414.361.245đ chiếm 17,82%.
Năm 2001 vốn lưu động lớn hơn vốn cố định 22.795.801.760 chiếm 34,46%
Nhìn chung cả 2 năm 2000,2001 vốn lưu động đều lớn hơn so với vốn cố định, không chỉ vậy năm 2001 vốn lưu động tăng lên so với 2000 là 123624329122đ
Chiếm TT 42,94% trong khi VCĐ năm 2001 giảm so với 2000 là 19007603 chiếm tỷ trọng 0,09% điều đó cho thấy công ty đã có cách phân bổ vốn khá hợp lý . Bởi Công ty thương mại và bao bì Hà Nội là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên lượng VLĐ nhiều sẽ giúp vòng quay vốn của công ty diễn ra nhanh hơn, quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn hơn mà không bị mất quãng. Mặc dù vậy công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc sử dụng VLĐ và bổ xung nguồn vốn cố định cho hợp lý vì vốn lưu động và vốn cố định tăng sẽ làm cho vốn kinh doanh của công ty tăng lên. Để bảo toàn cho vốn sản xuất và luân chuyển vốn nhanh mỗi công ty đều phảicó chính sách,sử dụng vốn cụ thể.
II.2, Thực trạng sử dụng vốn lưu động :
a, Cơ cấu VLĐ :
Nói tới sản xuất kinh doanh là chúng ta phải nói tới vốn nhất là vốn lưu động, nhưnng mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu VLĐ cũng khách nhau. Là một doanh nghiệp nhà nước nên cơ cấu của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội như sau :
Bảng 02 : Cơ cấu nguồn VLĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
TT%
I. Vốn bằng tiền
1.591.634.257
5.12
5.663.003.112
12.73
4.071.368.855
255.79
1.Tiền mặt tại quỹ
49.303.559
0.16
371.227.282
0.83
321.923.723
652.94
2.Tiền gửi ngân hàng
1.542.330.698
4.96
5.291.775.830
11.89
3.749.445.132
243.10
II.Các khoản phải thu
22.057.721.231
70.89
25.927.889.877
58.29
3.870.168.646
17.55
1. Khoản phải thu của khách hàng
7.634.157.375
24.53
12.375.496.395
27.82
47.41.339.020
62.11
2.Trả trước cho người bán
58.931.218
0.13
58.931.218
100
3.Thuế GTGT được khấu trừ.
737.118.720
2.37
268.955.718
0.60
-468.163.002
-63.51
4.Phải thu nội bộ
13.076.497.659
42.02
12.698.670.090
28.55
-377.827.569
-2.89
5.Các khoản phải thu khác.
609.947.477
1.96
525.836.456
1.18
-84.111.021
-13.79
III.Hàng tồn kho
6.105.939.234
19.62
11.118.208.830
24.99
5.012.269.396
82.09
1.NVL tồn kho
2.060.014.469
6.62
3.651.086.736
8.21
1.591.072.267
77.24
2.Công cụ để tồn kho
14.375.600
0.05
36.735.851
0.08
22.360.251
155.54
3.Thành phẩm tồn kho
4.031.549.165
12.96
7.430.386.243
16.71
3.398.837.078
84.31
IV.TSLĐ khác
1.360.899.615
4.37
1.769.525.430
1.73
408.625.815
30.03
1.Tạm ứng
633.245.384
2.04
536.133.950
1.21
-97.111.434
-15.34
2.Chi phí chờ kết chuyển
706.545.858
2.27
330.283.107
0.74
-376.262.751
-53.25
Các khoản kí quỹ kí cước ngắn hạn
21.108.373
0.07
903.108.373
2.03
882.000.000
41.78
Tổng cộng
31.116.194.337
100
44.478.627.249
100
13.362.432.912
42.94
Theo như số liệu ở trên ta thấy vốn lưu động tính đến thời điểm 31/12/2001 là 44.478.627.249đ tăng so với 2000 là 13.362.432.912đ chiếm tỷ trọng 42,94%. Sỡ dĩ vốn lưu động tăng là do các nguyên nhân sau :
Do vốn bằng tiền tăng 4.071.368.855đ, tăng 255,79% nghĩa là 2001 là 5.663.003.112đ so với 2000 là 1.591.634.257đ. Vốn bằng tiền có sự tăng lên là vì :
Tiền mặt quỹ 2001 lớn hơn 2000 là 321.9237232đ chiếm tỷ trọng 652,94% tức là tiền mặt 2000 là 49.303.559đ chiếm tỷ trọng 0.83%.
Tiền gửi 2001 tăng so với 2000 là 3.747.445.132đ tăng 243,10%, nghĩa là năm 2000 tiền gửi ngân hàng 1542.33698đ thì sau một năm tức 2001 tiền gửi ngân hàng là 55291.775.830 đ sỡ dĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty thương mại và bao bì Hà Nội năm 2001 đều tăng là do năm nay công ty đã sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm nhiều hơn trước, ngoài ra năm nay khách hàng cũng thanh toán nợ cũ bằng chuyển khoản và bằng cả tiền mặt. Nhờ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng làmm cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cachs có hiệu quả, tăng vòng quay VLĐ từ đó tăng năng suất lao động, tăng lượng sản phẩm sản xuất.
Phải thu của khách hàng năm 2001 cũng tăng so với 2000 3.870.168.646đ( 25.927.889.877-22.057.721.231=3.870.168.646đ) là do :
Phải thu của khách hàng 2001 tăng so với 2000 là 4.741339020đ chiếm tỷ trọng 62,11%.
Trả trước cho người bán tăng 58.931.218đ chiếm tỷ trọng 100% tức 2000 công ty không có trả trước cho người bán hàng còn 2001 trả trước được cho người bán là : 58.931.218đ.
Đồng nghĩa với việc bán nhiều tăng tiền mặt tiền gửi ngân hàng thì bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng cũng tăng nhiều hơn. Hiện nay công ty cho khách nợ nhiều điều đó cũng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng một lượng vốn lớn làm cho khả năng thanh toán của công ty giảm. Tuy nhiên đổi lại việc bị chiếm dụng vốn công ty có thêmnhiều bạn hàng mới. Để bán được nhiều hàng hơn nữa công ty phải khuyếch trương trả chậm và tìm cách sử lý để tránh tình trạng nợ quá nợ và nợ khó đòi.
Việc sản xuất nhiều hàng ho...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top