Download miễn phí Đề tài Tình hình về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng và Sản xuất vật liệu cầu đuống





TIÊU ĐỀ:

Lời mở đầu

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

I: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP

1. chi phí sản xuất kinh doanh

1.1. Khái niệm

1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

2.1. Khái niệm

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

2.3. Sự cần thiết phải quản lý giá thành

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm

4. các biện pháp cơ bản để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

II: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Nội dung chi phí của doanh nghiệp

2. Nội dung của giá thành sản phẩm

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Vài nét về tình hình phát triển của công ty

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ản xuất như: tạo hình, bộ phận làm đất, vận chuyển bán thành phẩm vào lò xấy, nung đốt......
Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống gồm ba xí nghiệp thành viên, nhiệm vụ của từng xí nghiệp thành viên là:
- Xí nghiệp gốm xây dựng Mai lâm và xí nghiệp gốm Cầu Đuống: đây là hai xí nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty. Hai xí nghiệp này căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao để tổ chức tiến hành mọi hoạt động sản xuất trên cơ sở hạch toán khoán gọn tiền lương. Hai xí nghiệp này được quản lý theo chế độ thủ trưởng dưới sự điều hành của ban giám đốc công ty.
- Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng: đây là bộ phận thực hiện sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Xí nghiệp này có nhiệm vụ mở các cửa hàng, đại lý và thực hiện các biện pháp xúc tiến bán hàng.
- Xí nghiệp cơ khí xây dựng: đây là xí nghiệp làm nhiệm vụ gia công, lắp đặt, sản xuất gạch cho công ty cũng như bên ngoài khi có đơn vị đặt hàng.
4. Quy trình sản xuất chung của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống
Các sản phẩm của công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống được sản xuất trên một dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín được nhập từ ITALY. Nguyên vật liệu ban đầu là đất dùng để sản xuất sản phẩm như đất đỏ nâu, đất vàng, đất thịt.... được đưa vào hệ thống máy móc qua các công đoạn khác nhau sẽ thành sản phẩm. Sản phẩm được sản xất ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn, cơ cấu sản xuất đa dạng
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đối với các loại gạch ngói không tráng men.
Đất sét
Cấp liệu thùng
Cán thô
Cát mịn
Nhào lặn
Đùn ép chân không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình
Đối với các loại gạch ngói tráng men.
Đất sét
Máy cấp liệu thùng
Máy cán trục thô
Máy cán trục mịn
Máy nhào lọc
sỏi
Đùn ép chân không
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Tạo hình
Tráng men
Ra lò
Đối với các sản phẩm mĩ nghệ.
Đất sét + phụ gia.
Nghiền sơ bộ.
Nghiền bi.
Bể chứa hồ.
Bể khuấy
Tạo hình, đổ, rót, in.
Ra lò
Nung Tuylen
dầu
Phơi nhà dàn
II. tình hình quản lý chi sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kinh doanh ở công ty đtxd và sxvl cầu đuống.
Chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí có tác dụng tốt trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạch toán kinh tế nội bộ.
Xí nghiệp Cầu Đuống là một doanh nghiệp sản xuất có dây truyền sản xuất công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến theo kiểu liên tục, gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Sản phẩm trải qua hai giai đoạn chế biến chính quan trọng khác nhau đó là tạo hình và nung đốt. Sản phẩm sản xuất ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Xuất phát từ đặc điểm trên để đáp ứng được yêu cầu trình độ quản lý và thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là nhóm sản phẩm và được tập hợp riêng theo từng xí nghiệp thành viên sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí.
Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục gồm 6 khoản mục chi phí.
- Nguyên liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
-Chi phí bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tất cả các chi phí này được theo dõi hàng ngày vào chứng từ sổ sách phù hợp. Sau đây ta hãy xem xét từng khoản mục chi phí.
+ Nguyên vật liệu chính: ở công ty là đất, than. Do điều kiện sản xuất, quy trình sản xuất phức tạp nên căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Các xí nghiệp xác định cụ thể số lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho từng loại sản phẩm và lập báo cáo sử dụng cho từng loại sản phẩm và lập báo cáo sử dụng nguyên vật liệu về phòng kế toán công ty.
+ Nguyên vật liệu phụ: Dầu , củi. Vật liệu phụ ở công ty tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng lại là chi phí cấu thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy việc hạch toán chính xác chỉ tiêu này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Để quản lý các loại vật liệu một cách có hiệu quả công ty phải khoán định mức cụ thể.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. ở công ty vật liệu xây dựng Cầu Đuống chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức tính lương theo côngthức.
Lương cấp bậc (Lương nền * Bậc lương)
của 1 = * Số ngày công thực tế
người/ tháng Số ngày công chế độ
Trong đó: Lương nền: 210.000
Số ngày công theo chế độ: 22 công
Ngoài được hưởng lương chính công nhân còn được hưởng lương phụ cấp ăn trưa, ăn ca.
Còn các khoản chi về BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích theo tỷ lệ quy định là 19% trong đó ( BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2% ) trong tổng tiền lương cấp bậc.
+ Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơ bản cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp.
Khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là khấu hao theo đường thẳng.
Mức khấu hao NGTSCĐ
=
TSCĐ Số năm sử dụng
của 1 năm = NGTSCĐ * Tỷ lệ KHTSCĐ
Trong đó: NGTSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ
KHTSCĐ: Khấu hao TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao được quy định theo từng loại: Nhà cửa, máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất tỷ lệ chung là 8,78% nguyên giá TSCĐ với tỷ lệ từng loại là: Nhà xưởng 4%, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh 16%, máy móc thiết bị khác 10% và 6% với sân cáng đường bê tông.
Ví dụ khấu hao máy móc thiết bị chân không mua năm 1999 nguyên giá 190476000 đồng với thời gian sử dụng 6 năm, tỷ lệ khấu hao 16%.
Vậy mức khấu hao máy chân không năm 2001 là:
190.476.000
= = 31.746.000 đồng
6
Việc trích khấu hao TSCĐ thường dựa trên khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định được ban hành kèm theo quyết định số 1062 TC/ QĐ / CSTC ngày 14/ 11/ 1996 của bộ trưởng bộ tài chính trong đó quy định thời gian sử dụng tối thiểu và thời gian sử dụng tối đa. Nếu kết quả kinh doanh tốt doanh nghiệp có thể khấu hao TSCĐ trong thời gian sử dụng tối thiểu nhằm thu hồi vốn nhanh và ngược lại thì doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian khấu hao trong mức thời gian sử dụng tối đa.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành.
Công ty ĐTXD và SXVL Cầu Đuống là một doanh nghiệp Nhà nước, là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sản xuất theo nhiệm vụ Nhà nước giao, hạch toán kính tế độc lập, việc quản lý của công ty theo chế độ thủ trưởng.
Quá trình sản xuất của công ty được tập trung tại hai xí nghiệp sản xuất. Đó là: xí nghiệp gốm Cấu Đuống và xí nghiệp gốm Mai Lâm. Cả hai xí nghiệp này có quy trình sản xuất như nhau, sản phẩm đều trải qua hai giai đoạn chế biến là tạo hình và nung đốt. Kết quả quả sản xuất của giai đoạn trước là đối tượng của giai đoạn sau. Vì vậy, đối tượng tính giá thành ở công ty là tính giá thành theo từng xí nghiệp và ở mỗi xí nghiệp đối tượng tính giá thành được xác định theo từng loại sản phẩm dịch vụ hoàn thành, đơn vị tính giá thành là viên.
Giá thành sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang của công ty tồn tại ở hai dạng cơ bản
- Dở dang dưới bán thành phẩm ở gai đoạn chế biến tạo bán thành phẩm.
- Dở dang bán thành phẩm ở giai đoạn nung đốt.
Nhưng do đặc điểm riêng của công ty về công tác hạch toán nên công ty tính sản phẩm dở dang với phương pháp theo tỷ lệ chiếm của sản phẩm dở dang trong tổng số sản phẩm sản xuất là 70% trong tổng chi phí phân bổ cho một đơn vị sản phẩm
Phương pháp tính.
Do đặc điểm sản xuất gạch nên công ty thường xuyên có sản phẩm dở dang đầu kỳ và tồn cuối kỳ. Nên công ty áp dụng công thức sau.
+ Chi phí dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản phẩm
cho một đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm i hoàn thành
Chi phí sản xuất Chi phí cho Số lượng bán
sản phẩm = một đơn vị sản * thành phẩm i * 70%
dở dang cuối kỳ phẩm i trong kỳ cuối kỳ
Do đặc điểm sản xuất gạch nên công ty thường xuyên có sản phẩm dở dang đầu kỳ và tồn cuối kỳ. Nên công ty áp dụng công thức sau:
Giá thành Chi phí sản Chi phí phát Chi phí sản
= xuất dở dang + sinh trong - xuất dở dang
sản phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ
Giá thành Giá thành công xưởng nhập kho
=
đơn vị sản phẩm Giá thành thành phẩm i nhập kho
3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VLXD Cấu Đuống.
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh song với sự quản lý trách nhiệm và kinh nghiệm của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên đã vượt qua và đạt được nhiều kết quả khả quan trong quá trính sản xuất kinh doanh.
- Xét về cơ cấu sản xuất của năm 2001 và 2002 ta có:
Biểu 1: Cơ cấu sản phẩm sản xuất năm 2001.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
(viên)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
A
Các loại ngói
10000
362
2,45
B
Các loại ngói
14412
97,55
1
Gạch 2 lỗ 220
1500
10,153
2
Gạch 2 lỗ 210
1400
9,48
3
Gạch 2 lỗ 200
1300
8...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top