dongxuanhathu44

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị ở Công ty xây dựng Lũng Lô





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN THỨ 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÁY MÓC THIẾT VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ 3

I. Máy móc thiết bị và công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 3

1.Khái niệm máy móc thiết bị 3

2. Phân loại máy móc thiết bị 4

3. Vai trò của công tác quản lý máy móc thiết bị trong doanh nghiệp 7

4. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 9

II . Hao mòn và khấu hao máy móc thiết bị 11

1. Hao mòn máy móc thiết bị 11

2. Khấu hao máy móc thiết bị 13

3. Các phương pháp tính khấu hao cơ bản 14

III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng máy móc thiết bị 17

1. Nhóm nhân tố bên trong của doanh nghiệp 18

2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 21

IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị 23

1. Các chỉ tiêu về doanh lợi 23

2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định 24

V. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng MMTB 25

PHẦN THỨ 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ 27

I. Đặc điểm chung của công ty xây dựng lũng lô 27

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng lũng lô 27

2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 28

3. Năng lực về sản xuất kinh doanh và nhân sự của công ty 30

4. Hệ thống trang thiết bị máy móc xây dựng 33

5. Năng lực về tài chính 34

6. Đặc điểm tổ chức của công ty xây dựng Lũng Lô 35

II. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty xây dựng lũng lô 41

1. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty 41

 1.1. Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty 44

 1.2. Phân tích tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian .45

 1.3. Phân tích tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng .46

 1.4. Phân tích tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị .48

 1.5. Phân tích tình hình tính và trích khấu hao .49

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



4.628.064
2.716.835
130.780.412
126.607.530
6.565.913
4.642.128
349.194.801
336.287.546
15.181.674
11.386.255
350.000.000
337.345.700
16.854.300
12.412.580
Nguồn: Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua bảng số liệu cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả các chỉ tiêu đều lớn hơn không. Tuy nhiên cả doanh thu và lợi nhuận ròng không phải lúc nào năm sau cũng cao hơn năm trước và tốc độ tăng là không đều. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng sản phẩm kinh doanh tốt hay sấu thì có thể đưa chúng ta đến kết luận sai lầm mà phải xét cả những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu thuần, chi phí kinh doanh
Bảng số2
Nội dung
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
DTR
HCPKD
%
%
2,59
1,05
3,67
1,08
3,39
1,80
3,68
2,65
Nhận xét: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính nêu trên cho phép ta có cái nhìn chung nhất về thực lực doanh lợi của công ty.
Trước hết xét về chỉ tiêu DTR là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng doanh thu đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận kết quả cho thấy chỉ tiêu này của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Về chỉ tiêu HCPKD : Đây là chỉ tiêu được xét đến xem công ty có cơ cấu chi phí hợp lý chưa cho biết sự thành công hay thất bại của các nhà quản lý tài chính trong việc tối đa hoá hơn lợi nhuận cho công ty.
Chỉ tiêu HCPKD liên tục tăng nó cho biết một đồng chi phí kinh doanh thu được bao nhiêu lợi nhuận. Năm 1996 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,05 đồng lợi nhuận. Năm 1997 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,03 đồng so với 1996. Năm 1998 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 1,08 đồng lợi nhuận tăng 0,72 đồng so với 1997. Năm 1999 một đồng tài sản có bỏ ra thu được 2,65 đồng lợi nhuận tăng 0,85 đồng so với 1998. Kết quả này đã làm hài lòng các nhà đầu tư và ban lãnh đạo công ty.
3. Năng lực về sản xuất kinh doanh và nhân sự của công ty
Cùng với sự phát triển của đất nước, công ty xây dựng lũng lô cũng ngày một trưởng thành công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, các công trình bàn giao được các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ đã đưa vào sử dụng là:
Bảng số 3
STT
Công trình thi công
Giá trị (tr. đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thi công âu tàu bến đậu tàu cho đảo bach long vĩ
Thi công nhà máy thuỷ điện hàm thuận đa min
Mở mỏ đá chinfon hải phòng
đường cu ba –Quãng trị
đền cờ –nghệ an
đường hầm xuân nghi
nạo vét luồng cảng sa kì
nạo vet sông bàng giang –cao bàng
đường hầm nhà máy xi măng nghi xuân
đường hầm nhà máy thuỷ điện đa min
124.000
8.000
26.180
12.500
6.700
2.000
5.400
12.000
7.500
110.000
Về nhân sự: với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật công ty không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất lượng công ty đã thường xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp học, khoá học về đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển, phục vụ mục đích phát triển chung của công ty, khuyến khích và tiếp nhận các cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu được trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Chính vì thế tỷ lệ trẻ hoá đội ngũ cán bộ của công ty chiếm tỷ trọng cao. Hiện tại số lượng cán bộ công nhân của công ty như sau:
Bảng số 4
Danh mục
Số lượng
Danh mục
Số lượng
1.cán bộ kỹ thuật
-tiến sĩ
-thạc sỹ
-kỹ sư xây dựng
-kiến trúc sư
-xây dựng dân dụng
-xây dựng cảng
-thuỷ lợi
-điện
-xe máy công trình
-kỹ sư cơ khí
-chế tạo máy
294
2
3
180
16
44
12
22
14
4
25
18
-xây dựng cầu đường
-xây dượng xân bay
-thiết bị
-kỹ sư điện
-kỹ sư mỏ
-kỹ sư hoá nổ
-kỹ sư kinh tế
-kinh tế giao thông
-kinh tế xây dựng
-kinh tế tài chính
-ngoại ngữ
2.công nhân kỹ thuật
32
9
7
8
12
16
20
5
6
9
8
1.694
(Nguồn Công ty xây dựng Lũng Lô)
Kế thừa và phát huy truyền thống 50 năm ngành công binh quân đội. Công ty xây dựng Lũng lô đã có được bề giày về kinh nghiệm trong ngành xây dựng, cầu đường, cảng biển.
Bảng số5
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Xây dựng đường nhựa, bê tông
Thi công cải tạo nâng cấp đường băng sân bay
Xây dựng cầu, bến đậu
Xử lý địa chất nền móng
Thi công các công trình ngầm và đường hầm
Thi công xây dựng các nhà cao tầng
Thi công các công trình chuyên dụng
Nổ phá đá ngầm, nạo vét luồng sông
Dò tìm xử lý bm mìn vật nổ
Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
15
20
25
20
30
10
20
25
35
30
Nguồn công ty xây dựng Lũng lô
Với đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ, có kinh nghiệm năng lực mạnh về mọi mặt công ty đã được Bộ quốc phòng xếp thứ hai trong ngành xây dựng sau công ty xây dựng Sông Đà. Có được những thành tựu này trước hết do sự lỗ lực của tập thể ban giám đốc, của các phòng ban và từng công nhân trong công ty. Mặt khác do phương châm quản lý của công ty là quản trị con người khuyến khích công nhân làm việc một cách hăng say có hiệu quả, thưởng phạt công minh. Chính điều này đã tạo được sự đoàn kết và bầu không khí làm việc hết sức lành mạnh làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên.
4. Hệ thống trang thiết bị máy móc xây dựng
Với mục tiêu từng bước hiện đại hoá trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu để thi công và đấu thầu các dự án lớn, kỹ thuật cao công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại. Tính từ 1996 công ty đã tập trung đầu tư 122 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ các công việc như thi công công trình ngầm, đường giao thông bến cảng.
Bảng số6: Tổng hợp báo cáo tài sản cố định.
Đơn vị triệu đồng.
Tên xí nghiệp
Số lượng
Chất lượng ban đầu
Vốn ngân sách
Vốn tự có
Vốn vay
Văn phòng công ty
Xí nghiệp 25/3
Xí nghiệp ngầm
Xí nghiệp XD phía bắc
Xí nghiệp vật liệu nổ
Xí nghiệp XD dân dụng
Xí nghiệp KSTK-TVXD
Xí nghiệp XD phía nam
Chi nhánh phía nam
Xí nghiệp XD số 2
Tổng cộng
196
170
116
22
59
57
11
149
6
100
886
70.861
11.717
15.288
4.374
3.372
2.367
628
7.259
1.107
4.935
121.912
0
227
106
0
500
310
202
576
0
0
2.103
43.691
11.489
14.139
0
2.370
0
124
2.335
71
791
75.014
28.450
0
1041
4.374
501
2.057
301
4.167
1.035
4.144
46.074
Nguồn: Công ty xây dựng lũng lô
Tổng cộng từ 1996- 2000 công ty đã đầu tư mua sắm mới 886 TSCĐ trong đó có 629 trang thiết bị thi công (41 xe chỉ huy, 76 xe vận tải các loại, 312 máy dò mìn, 95 thiết bị thi công máy động, 112 máy tĩnh) với tổng giá trị là 112 tỷ đồng. Chỉ riêng năm 2000 công ty đã đầu tư mua sắm 7,8 tỷ đồng cho trang thiết bị công ty và chủ yếu phục vụ các công trình lớn đang thi công. Với hệ thống trang thiết bị đầu tư cho cơ sở hạ tầng như vậy cùng với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm công ty đang ngày càng một khẳng định uy tín và vị trí của mình ở trong và ngoài nước.
5. Năng lực về tài chính
Là một công ty xây dựng đòi hỏi chi phí dầu tư ban đầu rất lớn mà bước đầu doanh nghiệp phải bỏ ra chính vì vậy từ khi thành lập công ty Vốn sản xuất của công ty gồm vốn nhà nước cấp; vốn tự có; vốn vay và vốn huy động với tổng mức 70.000.000.000 Việt nam đồng. Vốn liên doanh liên kết 100.000.000.000 Việt nam đồng hoạt động tài chính của công ty hết sức có hiệu quả
Bảng số 7: Tình hình tài chính
Đơn vị: 1000đ
Nội dung
1996
1997
1998
1999
1.Tổng doanh thu
2. Doanh thu thuần
3. Tổng lợi nhuận
4. Lợi nhuận ròng
108.092.815
104.750.925
4.628.064
2.716.835
130.780.412
126.607.530
6.565.913
4.642.128
349.194.801
336.287.546
15.181.674
11.386.255
350.000.000
337.345.700
16.854.300
12.412.580
Nguồn: Công ty xây dựng Lũng lô
Như đã đánh giá ở phần hiệu quả kinh doanh thì DTR, HCPKD đều tăng chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh khá hợp lý kết quả này làm hài lòng ban lãnh đạo công ty và nhà đầu tư.
6. Đặc điểm tổ chức của công ty xây dựng Lũng Lô
6.1 Sơ đồ tổ chức
Ban giám đốc công ty
Phòng kế hoạch
Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng tài chính
Phòngktỹ thuật
Phòng chính trị
Phòng hành chính
P. lao động tiền lương
XN xây dựng 25/3
XN xây lắp
XN xử lý bm mìn và VL nổ
XN xe máy và TCCG
XN KSTK và tư vấn xây dựng
XN xây dựng công trình ngầm
XN xây dựng sân đường cảng
XN trang trí nội thất VLXD
XN xây dựng phía Nam
Các văn phòng đại diện
Liên doanh Lữ Xà Hồ Tây
Liên doanh máy xây dựng VUTRAC
Liên doanh xây dựng TAPBO Lũng Lô
Tại công ty có ban giám đốc. Dưới các xí nghiệp có các giám đốc xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của công ty.
Giúp việc cho ban giám đốc công ty là các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và giúp việc cho ban giám đốc điều hành công ty một c ách thông suốt. Ban giám đốc công ty là thay mặt pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh công binh về mọi mặt hoạt động của công ty, là người điều hành cao nhất của doanh nghiệp.
Bộ máy ban giám đốc gồm ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top