Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển nhanh và ổn định, Du lịch ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nếu như năm 1950, trên thế giới có 25 triệu lượt khách đi du lịch nước ngoài thì đến năm 2000 có 689 triệu lượt khách đi du lịch nước ngoài; thu nhập từ du lịch đạt 476 tỷ USD chiếm 6,5% GDP toàn cầu. Du lịch phát triển góp phần thúc đẩy nhiều ngành sản xuất, dịch vụ. Tạo nhiều việc làm góp phần bảo vệ, giữ gìn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Bên cạnh đó du lịch còn thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Đây là điều kiện để Việt Nam hội nhập, xây dựng nền kinh tế xã hội phát triển và quảng bá, giới thiệu về hình ảnh Việt Nam- Đất nước- Con người.
WTO dự báo, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới ước lên tới 1.006 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc, chủ yếu tập trung ở khu vực châu á - thái bình dương. Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại nên nhiều nước đã tận dụng tiềm năng lợi thế của mình để phát triển du lịch, tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ, tạo việc làm thúc đẩy sản xuất trong nước, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội.
Từ cuối thế kỷ 20, hoạt động du lịch có xu hướng chuyển dịch sang khu vực Đông á - Thái Bình Dương. Theo dự báo của WTO, đến năm 2010 thị phần đón khách quốc tế ở khu vực Đông á - Thái Bình Dương đạt 22,08% thị trường toàn thế giới, sẽ vượt Châu Mỹ, trở thành khu vực đứng thứ hai sau Châu ÂU, và đến năm 2020 sẽ là 27,34%.
Trong khu vực Đông á - Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông Nam á (ASEAN) có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du lịch của toàn khu vực. Năm 2000 việt nam đón 2,14 triệu lượt khách quốc tế, thu nhập 1,2 tỷ USD.
WTO dự báo năm 2010 lượng khách quốc tế đến khu vực Đông Nam á là 72 triệu lượt với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1995 – 2010 là 6%/năm. Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam á, sự phát triển của du lịch Việt Nam không nằm ngoài xu thế phát triển chung của du lịch khu vực.
Những năm gần đây du lịch Hà Nội có nhiều thuận lợi để phát triển như tình hình chính trị và phát triển kinh tế xã hội của đất nước ổn định, môi trường pháp lý được cải thiện đáng kể, nhà nước tiếp tục chính sách miễn thị thực nhập cảnh cho công dân một số nước góp phần không nhỏ cho du khách quốc tế đến hà nội. Ngành du lịch đã được thành phố chỉ đạo sát sao, từ khâu tổ chức doanh nghiệp đến chính sách hỗ trợ của thành phố. Năm 2004 vừa qua, khách du lịch đến Hà Nội là 4.450.000 lượt khách (trong đó khách quốc tế là 950.000 lượt khách, khách nội địa là 3.500.000 lượt khách) tổng doanh thu xã hội từ du lịch là 5.300 tỷ đồng.
Nhìn chung, ước cả năm 2004 thị trường 10 nước đứng đầu đến Hà Nội vẫn giữ vững, ổn định (Pháp, Nhật, Mỹ, úc, Trung quốc, Anh, Đức...). Những thị trường khách Mỹ, khách úc là những thị trường truyền thống ổn định và tăng trưởng tốt đạt khoảng 141% so với năm 2003, khách úc chiếm 41% tổng lượng khách đến Việt Nam là vào Hà Nội. Khách Châu ÂU như Anh, Đức có trên 50% và khách Pháp khoảng 70% tổng số khách vào Việt Nam là đến Hà Nội. Khách Nhật Bản đạt 120% so với năm 2003 và chiếm 31% tổng số khách tới Việt Nam là vào Hà Nội và đứng thứ hai trong tổng số 165 nước có khách tới Việt Nam là đến Hà Nội ( sau khách Trung Quốc). đặc biệt khách du lịch Hàn Quốc tăng gấp khoảng 2 lần so với năm 2003 và chiếm 24% tổng số khách vào việt nam là tới hà nội, đây là thị trường khách tiềm năng và có khả năng chi trả cao nên rất cần được đấu tư và quan tâm đúng mức.
Trên địa bàn Hà Nội hiện có 4.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh lữ hành, vận chuyển khách du lịch và kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (tăng thêm trên 1500 doanh nghiệp so với năm 2003), trong dó chỉ có khoảng 25% doanh nghiệp thực sự hoạt động kinh doanh; các doanh nghiệp hoạt động với các loại hình kinh doanh như sau: 136 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; 75 doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch và trên 3.700 doanh nghiệp lữ hành nội địa và hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch khác, bao gồm 73 doanh nghiệp nhà nước; 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 714 doanh nghiệp cổ phần; 3000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh; 35 chi nhánh các tỉnh đặt tại Hà Nội.
Nhìn chung kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội chưa được đánh giá đúng mức, chưa thể hiện được vai trò của nó trong nghành. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội có quy mô hết sức nhỏ bé, manh mún, tổ chức, năng lực kinh doanh yếu. Văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân Chủ cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Do du lịch việt nam nói chung và Hà Nội nói riêng đang trên đà phát triển tương đối ổn định, lượng khách du lịch đến Hà Nội ngày càng tăng, hơn nữa khách sạn Dân chủ sắp được nâng cấp thành khách sạn bốn sao với quy mô to gấp 2 lần so với trước( hơn 100 phòng), lượng khách lưu trú trong khách sạn sẽ nhiều hơn trước. đó là một thị trường lớn của văn phòng du lịch. Không những thế khách sạn Dân chủ sắp tới sẽ chuyền thành công ty cổ phần du lịch và thương mại Dân Chủ. Kinh doanh lữ hành lúc đó cũng sẽ trở trành một mảng kinh doanh quan trọng của công ty, kinh doanh lữ hành sẽ không còn là một dịch vụ bổ xung cua khách sạn nữa mà nó sẽ trở thành một mảng kinh doanh độc lập của công ty.
Chính vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là phải tổ chức lại văn phòng du lịch như thế nào để kinh doanh đạt hiệu quả cao dựa trên nền tảng đội ngũ nhân viên cũ của văn phòng. Trong bài viết này tui xin đưa ra một mô hình mang tích chất định hướng cho văn phòng du lịch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của văn phòng du lịch trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm phát triển văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân Chủ cho phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai khi khách sạn Dân Chủ thành khách sạn 4 sao. Và khách sạn dân chủ chuyển thành công ty cổ phần thương mại Dân Chủ
3. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được áp dụng để nghiên cứu trong đề án bao gồm:
- Phương pháp luận.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
- Phương pháp thống kê.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trong báo cáo thực tập này em đi sâu nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm nâng cao hiêụ quả hoạt động kinh doanh của Văn phòng du lịch khách sạn Dân Chủ.
Do điều kiện về thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. tui rất mong muốn nhận được những lời chỉ bảo của mọi người để bài viết được hoàn thiện. tui xin chân thành Thank các thầy cô giáo trong khoa Du Lịch trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trang bị những kiến thức về Du Lịch và khách sạn cho tui trong quá trình học tập, các cô chú anh chị trong khách sạn Dân Chủ. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Trung Kiên để bài viết này được hoàn thành. Chương 1
Những lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành

1.1. Du lịch và đặc điểm của ngành du lịch.
1.1.1. Khái niệm về du lịch.
Mặc dù khái niện về du lịch đã xuất hiện từ năm 1800 nhưng cho đến nay nội dung của nó vẫn chưa hoàn toàn thống nhất .đối với mỗi ngành, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, chung ta lại có khái niệm khác nhau về du lịch.
Dưới góc độ xã hội thì du lịch là toàn bộ các mối quan hệ , giao lưu của con người trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời tại nơi không phải là nơi ở và làm việc thường xuyên.
Xét từ khía cạnh các nhà kinh tế thì du lịch không đơn thuần là sự dịch chuyển nhằm thoả mãn nhu cầu ừ khía cạnh các nhà kinh tế thì du lịch không đơn thuần là sự dịch chuyển nhằm thoả mãn nhu cầu của con người mà còn đem lại lợi ích kinh tế thông qua các hoạt động trao đổi, tiêu dung của du khách. Các du khách nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, đi lại… và các nhu cầu hiểu biết,giải trí đã vô tình tạo nên các hoạt động kinh tế tại nơi họ đến.
Còn theo các nhà địa lý thì du lịch là một dạng hoạt động trong thời gian nhàn rỗi của con người gắn liền với sự dịch chuyển và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên ít nhất một ngày với mục dích phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá - thể thao kèm theo nhu cầu tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế ,văn hoá, dịch vụ.
Nếu xét riêng trong lĩnh vực du lịch thì cũng có những định nghĩa khác nhau, như xét ở khía cạnh kinh tế du lịch thì du lịch là tất cả các hoạt động, tổ chức, kỹ thuật, kinh tế phục vụ các cuộc hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi cứ trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài mục đích kiếm tiền: còn nhìn từ phía người đi du lịch và người kinh doanh du lịch thì”du lịch là sự di chuyển tạm thời của người dân đến ngoài nơi ở và làm việc của họ, là những hoạt động xảy ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của họ”.
Theo hội nghị liên hợp quốc về du lịch ở Roma(năm 1963) thì du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình, nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ. Năm 1991, hội nghị thống kê du lịch tại Ottawa đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước và mục đích của chuyến đi không phải là để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi nơi đến thăm.
Như vậy, dù xét dưới góc độ nào thì định nghĩa về du lịch đều bao gồm hai nội dung chính:
* Sự dịch chuyển và lưu trú(ít nhất là một đêm) tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cứ trú thường xuyên.
* Mục đích của các hoạt động này là nhằm phục hồi sức khoẻ, nâng cao dân trí, sự hiểu biết…và cáchoạt động của khách du lịch thường đi kèm việc tiêu dùng một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và du lịch do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng.
Từ khái niệm về du lịch ta thấy rằng du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mà nó còn là một hoạt động xã hội góp phần nâng cao nhận thức, phục hồi sức khoẻ, mở rộng tầm hiểu biết cho con người… chính vì vậy chúng ta cần đóng góp, hỗ trợ và đặc biệt là đầu tư, nâng cao năng lực quản lý cho du lịch ngày càng phát triển và trở thành hoạt động phổ biến đối với mọi tầng lớp nhân dân.
1.1.2 Đặc điểm của ngành du lịch:
ngành du lịch là một ngành kinh tế, xã hội, dịch vụ có nhiệm vụphục vụ nhu cầu du lịch,tham quan giảI trí,nghỉ dưỡng … của con người, kết hợp hay không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao,nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác. ngành du lịch là tổng hợp các lĩnh vực khác nhau có liên quan đến hoạt động du lịch như: lữ hành, kinh doanh vận chuyển, quảng cáo môi giới.
cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố sản xuất của ngành.nhưng do đặc thù của ngành du lich là ngành kinh doanh tổng hợp của nhiều ngành khác nhau nên các yếu tố sản xuất của nó không đơn thuần chỉ là những yếu tố sản xuất cụ thể mà còn bao gồm cả những yếu tố sản xuất không cụ thể như: truyền thống, uy tín, sự trung thực… tuy nhiên, yếu tố sản xuất cơ bản và quan trọng nhất của ngành du lịch là tài nguyên du lịch.
Ngành du lịch là ngành kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên du lịch, là ngành có định hướng tài nguyên rất rõ rệt, tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề liên quan đến du lịch như: vấn đề tổ chức lãnh thổ hoạt động du lịch, tổ chức loại hình du lịch, quyết định loại hình du lịch, quyết định sản phẩm du lịch… tài nguyên du lịch còn ảnh hưởng đến tổ chức cấu trúc chuyên môn hoá của ngành du lịch, chuyên môn hoá của các tổ chức trong ngành dịch vụ. Ngoài ra, các yếu tố tài nguyên còn đóng vai trò quyết định tính chất thời vụ trong hoạt động du lịch bởi sự phân bố các mùa, thời tiết khí hậu tạo điều kiện cho sự phân bố các vùng du lịch như mùa hè thì vùng du lịch chủ yếu là miền biển, các nơi mát mẻ; vào mùa xuân nhu cầu của du khách chủ yếu là đến những nơi có thắng cảng đẹp như; núi, rừng, vườn sinh thái…;mùa lễ hội du khách thường đông hơn bình thường rất nhiều…
Ngành du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp từ nhiều lĩnh vực khác nhau (lữ hành, môi giới, vận chuyển…), phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng, cao cấp của khách du lịch nên sản phảm của ngành vô cùng đa dạng và phong phú. Sản phẩm của ngành bao gồm cả những sản phẩm không thể lưu kho như thưởng thức thắng cảnh, hướng dẫn du lịch… và những sản phẩm hàng hoá thông thường, có thể lưu kho tích luỹ như: đồ lưu niệm, một số loại thức ăn đồ uống…
Một trong những đặc điểm khác biệt lớn nhất của ngành du lịch với các ngành kinh tế khácđó là nó đòi hỏi rất cao về điều kiện bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Lĩnh vực du lịch rất nhạy cảm với vấn đề an toàn cho khách và cho địa phương đón khách. Do du khách đi du lịch chủ yếu là nghỉ ngơi, giải trí và tĩnh dưỡng nên nơi nào có độ an toàn cao thì nơi đó thu hút được nhiều khách du lịch nhất. Bởi vậy, vấn đề an toàn có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển du lịch của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia.
3.2.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo là phương tiện hữu ích để hợp lý hoá quá trình lao động, nâng cao năng suất lao động. Chất lượng lao động không thể duy trì và phát triển nếu không có sự đào tạo một cách thường xuyên. Đào tạo và nâng cao trình độ của nhân viên là một vấn đề được nhiều công ty quan tâm. Trung tâm cần quan tâm đến vấn đề này. khi văn phòng được chuyển thành trunh tâm du lịch thì các hoạt động sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn. để đáp ứng yếu cầu của công việc trung tâm cần đào tạo lại đội ngũ nhân viên của mình, đạo tạo nhân viên mới tuyển nếu họ chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trung tâm cần hiểu rằng vấn đề nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành bại của trung tâm.
Chiến lược đào tạo và phát triển của trung tâm bao gồm các vấn đề: Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, trình độ học vấn, nâng cao kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống… trung tâm có thể gửi đi học các khoá ngắn hạn về nghiệp vụ, ngoại ngữ…
Sau mỗi lần đào tạo trung tâm cần đánh giá hiệu quả sau đào tạo:Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo là một công việc rất quan trọng nhằm quản lý chất lượng đào tạo và chi phí bỏ ra để đào tạo. Đào tạo là một hoạt động tốn kém và lợi nhuận đem lại về sau chứ không phải trước mắt. Nó cũng như đầu tư, sẽ mang lại lợi nhuận trong thời gian dài nếu việc đào tạo là đúng và chất lượng đào tạo là tốt. Do vậy việc quản lý chất lượng sau đào tạo là một việc làm quan trọng. Sau mỗi khoá đào tạo Trung tâmc ần phải kiểm tra sự tiến bộ của nhân nhân viên của mình.


Kết luận.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trư¬ờng cạnh tranh như¬ hiện nay các công ty đều phải xây dựng cho mình một chiến l¬ược kinh doanh hợp lý. Công ty cần tạo cho mình một chỗ đứng trên thị tr-ường bằng các chính sách cạnh tranh và trong những nhân tố quyết định đến thành công của một công ty du lich chính là tổ chức và quản lý nhân lực trong khách sạn. Điều này các nhà quản lý phải nhìn nhận hết sức đúng đắn khi mà sự cạnh tranh của các công ty lữ hành hiện nay không phải ở cơ sở vật chất mà ở chính đội ngũ lao động những ngư¬ời trực tiếp tạo nên sản phẩm dịch vụ cho khách.
Tổ chức doanh nghiệp là một quá trình đòi hỏi nhà quản lý phải biết vận dụng và kết hợp hài hoà các biện pháp khác nhau sao cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đ¬ược tối đa hoá. Để thực hiện đư¬ợc yêu cầu trên, nhà quản lý phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong từng lĩnh vực quản trị nh¬ư: Quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị marketing, h¬ướng dẫn, điều hành, ... và áp dụng nó vào điều kiện thực tế kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khách sạn Dân Chủ là một doanh nghiệp nhà nư-ớc nên cũng chịu ảnh h¬ưởng nặng nề của cơ chế kinh tế cũ. Tuy nhiên khi b¬ước sang cơ chế kinh tế mới - cơ chế thị tr¬ường của nền kinh tế nhiều thành phần, định hư¬ớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nư¬ớc, ban giám đốc khách sạn đã áp dụng những kiến thức quản lí kinh tế mới vào công tác điều hành doanh nghiệp và nó đã mang lại những thành công nhất định. Bên cạnh những thành công đó, trong công tác điều hành kinh doanh của khách sạn, ban giám đốc còn gặp không ít những khó khăn mà không phải dễ dàng giải quyết trong thời gian ngắn nh¬ư công tác tổ chức và quản trị nhân lực...
Bằng những kiến thức đư¬ợc trang bị tại trư¬ờng, đồng thời qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp đã giúp em phần nào đánh giá và nhận thức đư¬ợc công tác tổ chức và quản lý tại văn phòng du lịch thuộc khách sạn dân chủ. Em nhận thấy công tác quản lý của văn phòng đã có những thành công đáng kể. Kiểu tổ chức quản ký của văn phòng phù hợp với tình hình kinh doanh của khách sạn tr¬ước kia. Như¬ng trong giai đoạn hiện nay du lịch việt nam đang phát triển mạnh, khách quốc tế đến việt nam ngày tăng, khách nội địa cũng tăng rất nhanh. khách sạn Dân chủ chuyển thành công ty cổ phần và th¬ương mại dân chủ, công ty sẽ không chỉ kinh doanh về khách sạn và lữ hành mà còn kinh doanh cả lĩnh vực khác nữa, kinh doanh lữ hành cũng sẽ trở thành một mảng kinh doanh quan trọng. khách sạn Dân chủ sẽ đư¬ợc nâng cấp lên khách sạn 4 sao, Khi đó chức năng của văn phòng du lịch sẽ thay đổi, văn phòng không chỉ phục vụ nhu cầu của khách l¬u trú trong khách sạn mà văn phòng con có thêm chức năng tìm kiếm nguồn khách cho khách sạn.
Chính vì vậy việc tổ chức lại văn phòng du lịch là tất yếu và cần thiết. vì vậy mà đề tài này đã phân tích và đư¬a ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn các cơ cấu tổ chức và quản lý nhân lực: cơ cấu tổ chức, chính sách tuyển mộ lựa chọn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, … Nhằm mục đích duy nhất là nâng cao hiệu quả kinh doanh tại văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân Chủ.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế đề tài chỉ phân tích đư¬ợc một số vấn đề trong công tác tổ chức và quản lý tại văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân Chủ. Mong rằng đề tài có thể góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý nhân lực tại văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân chủ được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành Thank sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô đã dành cho em trong suốt quá trình học tập cũng nh¬ư trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành Thank sự giúp đỡ của các anh, chị công tác tại khách sạn Dân Chủ trong quá trình em thực tập tại khách sạn.
Contents
Phần mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Phương pháp nghiên cứu. 4
4. Phạm vi nghiên cứu. 4
Những lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành 5
1.1. Du lịch và đặc điểm của ngành du lịch. 5
1.1.1. Khái niệm về du lịch. 5
1.1.2 Đặc điểm của ngành du lịch: 6
1.2. kinh doanh lữ hành. 8
1.2.1. khách du lịch. 8
1.2.2. Định nghĩa về kinh doanh lữ hành. 8
1.2.3. tính tất yếu của kinh doanh lữ hành. 9
1.2.4. lợi ích của kinh doanh lữ hành trong du lịch. 11
1.3.Vai trò của công ty lữ hành. 12
1.3.1.Định nghĩa về công ty lư hành. 12
1.3.2.Vai trò của công ty lữ hành. 14
1.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành 14
1.4.1. Sản phẩm dịch vụ trung gian. 15
1.4.2. Các chương trình du lịch chọn gói. 15
1.4.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp. 15
1.5. Các mô hình công ty lữ hành và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 16
1.5.1. Cơ sở lí luận về cơ cấu tổ chức của các công ty lữ hành. 16
Ba là: cơ cấu tổ chức hỗn hợp. 19
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của các công ty lữ hành và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 21
1.5.3. Văn phòng du lịch và trung tâm du lịch 26
Chương 2 28
Thực trạng hoạt động kinh doanh của 28
Văn phòng du lịch thuộc khách sạn Dân Chủ 28
2.1. Lịch sử hình thành khách sạn Dân Chủ và sự ra đời của Văn phòng du lịch. 28
2.1.1. lịch sử hình thành khách sạn dân chủ. 28
2.1.2. Sự ra đời của văn phòng du lịch. 29
2.2. Hoạt động tổ chức kinh doanh của khách sạn Dân Chủ và văn phòng du lịch. 30
2.2.1. Hoạt động tổ chức kinh doanh của khách sạn Dân Chủ. 30
2.2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 30
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Khách sạn Dân Chủ. 32
Stt 32
Loại khách 32
Tổng cộng 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động tổ chức kinh doanh của văn phòng du lịch. 39
2.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 39
2.2.2.2. Cơ cấu chất lượng đội ngũ nhân viên của văn phòng du lịch. 40
2.2.2.3. Tình hình kinh doanh. 41
2.3. Phương hướng kinh doanh của khách sạn trong những năm tới và vấn đề đặt ra cho văn phòng du lịch. 42
Chương 3 44
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của văn phòng du lịch thuộc khách sạn dân chủ nhằm nâng cao 44
hiệu quả kinh doanh 44
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ( trung tâm du lịch) 44
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. 45
3.2.1. Phòng hành chính: 45
3.2.2. Phòng kế toán tài chính. 45
3.2.3.Phòng kinh doanh. 45
3.2.3.1. Bộ phận điều hành. 45
3.2.3.2. Bộ phận phụ trách thị trường inbound và nội địa. 46
3.2.3.3. Nhân viên phụ trách thị trường hội nghị hội thảo. 47
3.3. Các vấn đề về nhân lực của trung tâm du lịch. 48
3.3.1. Vấn đề thiếu nhân viên và cách giải quyết. 49
3.3.1.1.Tuyển nguồn nội bộ: 50
3.3.1.2. Tuyển nguồn bên ngoài. 50
3.3.1.3. Công tác tuyển chọn nhân lực 50
3.2.2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 52
Kết luận. 54



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác quản trị về cơ sở vật chất kỹ thuật tại nhà hàng luxury, khách sạn luxury Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích công tác tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hasan - Dermapharm Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện định vị sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh hưng yên Y dược 0
D Hoàn thiện chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Niinh Văn hóa, Xã hội 0
V Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Luận văn Kinh tế 2
G Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại nhà máy cơ khí Hồng Nam Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng Luận văn Kinh tế 0
V Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top