hanivn

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp Marketing để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Viêt - Lào





Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU 3

I. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU 3

1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC, YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA CHIẾN LƯỢC 3

1.1. Khái niệm chiến lược : 3

2. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU 4

3. VAI TRÒ CỦA KINH DOANH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY 5

4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH XUẤT KHẨU QUỐC TẾ 5

4.1. Tác lực kinh tế : 5

4.2. Tác lực thể chế và pháp lý : 6

4.3. Tác lực xã hội : 6

4.4. Tác lực tự nhiên : 6

4.5. Tác lực công nghệ : 6

II. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU 7

1. XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU 7

2. Lựa chọn giải pháp về chính sách trong marketing - Mix 7

2.1 . Chính sách sản phẩm : 8

2.2. Chính sách giá cả : 8

2.3. Chính sách phân phối : 8

2.4. Chính sách xúc tiến yểm trợ : 8

3. XÁC ĐỊNH NGUỒN LỰC VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CHO GIẢI PHÁP MARKETING XUẤT KHẨU 9

3.1. Nguồn lực nhân sự 9

3.2. Nguồn vốn 9

3.3. Khoa học và công nghệ kinh doanh xuất nhập khẩu 9

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT - LÀO 11

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 11

1.1. Quá trình hình thành 11

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 12





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hẩu.
- Liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty VILEXIM là :
- Đẩy mạnh và phát triển quan hệ Thương mại, hợp tác đầu tư thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký.
- Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá giữa nước ta với Lào và một số nước khá, xuất khẩu trực tiếp những sản phẩm do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho liên doanh sản xuất của Công ty.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng của hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty (phụ lục 1)
2.2. Chức năng của các phòng ban
Giám đốc : Do Bộ trưởng Bộ Thương mại trực tiếp bổ nhiệm, Giám đốc trực tiếp điềuhành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty
Hai Phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên giám đốc, một phụ trách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, thay mặt tại Viên Chăn - Lào, lãnh đạo các hoạt động của chi nhánh, một Phó giám đốc phụ trách về xuất nhập khẩu, hành chính quản trị phụ trách của Công ty, các kho Pháp Vân, Cổ Loa, liên doanh đầu tư.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban, văn phòng thay mặt chi nhánh trực thuộc cụ thể :
Phòng Tổ chức hành chính : thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên tuyên truyền quảng cáo thi đua, thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, công tác quản trị Công ty đảm bảo các điều kiện để Giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả.
Phòng Kế toán - Tài vụ : phụ trách hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, dài hạn và đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán thống kê.
Phòng Kế hoạch tổng hợp : phòng giữ vai trò tổng hợp, báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng quý và đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Dịch vụ Đầu tư : đảm trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với những khách hàng, những lô hàng nhập khẩu của Công ty, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả nguồn hàng trong nước cho cho các phòng ban trong Công ty cụ thể là các phòng xuất nhập khẩu.
Phòng Xuất nhập khẩu (I, II, III, IV,V, VI ) : Các phòng này được coi là trụ cột của Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng hoá tối ưu nhất, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường khách hàng, nguồn hàng.
Một số nét về các phòng XNK
Xuất khẩu : Gạo, cà phê, cao su, chè, hồi, quế... tại các thị trường Lào, Nhật, Malayxia, Hàn quốc, Singapore, ấn độ , Pakistan...
Nhập khẩu : Giấy, vòng bi, máy bơm nước, bình lọc nước, phụ tùng ôtô, máy xúc ủi, dây điện từ, sợi ... tại các thị trường Inđônêxia, Singapore, ấn độ, Nhật, Hàn quốc, Đức, Arập, Malayxia ...
Mối quan hệ đối với các phòng ban :
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
- Mọi công việc báo cáo với phòng kế hoạch
- Đối với mỗi hợp đồng xuất - nhập khẩu đều phải lập báo cáo các phương án thông qua phòng tài vụ
- Xuất nhập khẩu hàng chịu sự quản lý của kho
- Công văn đến đi, hợp đồng nội ngoại qua phòng hành chính đóng dấu
- Tiền thu về từ các hoạt động kinh doanh nộp cho thủ quỹ
Chi nhánh và văn phòng thay mặt : Trưởng chi nhánh và văn phòng thay mặt có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, văn phòng thay mặt cơ quan có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh, trong và ngoài nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật và tập thể CBCNV của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây
3.1. Tình hình tài chính của Công ty
Vốn là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động thương mại. Khả năng tài chính là cơ sở để các doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ phù hợp, xác định quy mô sản xuất. Công ty xuất nhập khẩu Việt - Lào là một doanh ngiệp Nhà nước ra đời vào thời kỳ bắt đầu chuyển đổi nền kinh tế, Là một doanh nghiệp đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng (2000). Do Công ty không lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm trọng tâm mà chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của Công ty chủ yếu tập trung vào vốn lưu động chiếm khoảng 59% giá trị tài sản.
Trong quá trình phát triển nguồn vốn của Công ty luôn được mở rộng và phát triên cả về nguồn vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty qua từng năm ( ĐVT : đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Vốn cố định
5.757.475.000
5.959.708.207
7.000.000.000
2
Vốn lưu động
3.474.561.000
5.757.474.539
10.000.000.000
3
Vốn ngân sách NN
3.018.292.000
4
Vốn tự bổ sung
6.213.726.000
( Nguồn VILEXIM )
Từ bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng lên khá nhanh trong vòng 3 năm từ 1998- 2000 với tỉ lệ tăng bình quân là 28,04%. Điều này cho thấy khả năng tự tích luỹ của Công ty là rất cao.
2. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 1998 - 2002
Từ khi thành lập đến nay, Công ty có quan hệ hợp tác với trên 40 nước bạn hàng trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu á như: Nhật bản, Trung Quốc, Lào, Singapore, Inđônêxia, Đài Loan... Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tương đối ổn định, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty giai đoạn từ 1998 - 2002
( ĐVT: Triệu USD )
Chỉ tiêu
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch XNK
15,904
21,223
19,298
25,394
25,14
Xuất khẩu
6,57
6,464
10,546
11,888
11,781
Nhập khẩu
9,394
14,835
8,752
13,406
13,359
Nguồn: VILEXIM
Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu trong mấy năm qua cho thấy, kim ngạch XNK hàng năm khá ổn định, tỷ lệ tăng giảm khoảng 10%. Mặc dù năm 1998 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập đã tăng và trở lại ổn định ngay trong naưm tiếp theo. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu ngày càng được cải thiện, năm 2000 đã đạt xuất siêu. Năm 2002 vừa qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, giá các mặt hàng nông sản thế giới giảm trong khi giá thu mua trong nước không giảm, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất khẩu của cả nước nói chung và của Công ty nói riêng. Tuy nhiên, Công ty cũng đã hết sức cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với chính sách của Nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu gần đạt mức kế hoạch đề ra (khoảng 98%). Nhập khẩu chỉ tăng khoảng 10% so với chỉ tiêu đặt ra. Trong hoàn cảnh trình độ công nghệ nước ta còn lạc hậu, sức cạnh tranh của hàng hoá còn kém, mặc dù đã rất cố gắng nhưng cán cân thương mại chưa được cải thiện nhiều. Hơn 10 năm đổi mới, nước ta đã nhập siêu khoảng 16,1 tỷ đô la. Việc Công ty dần thu hẹp được cán cân xuất nhập khẩu là một điều rất đáng khích lệ. Một nguyên nhân quan trọng mang lại kết quả đáng mừng đó là sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trường xuất khẩu.
II. Thực trạng về chiến lược Marketing xuất khẩu
1. Thực trạng các mục tiêu của Marketing xuất khẩu
1.1. Mục tiêu chính trị
Do là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nhà nước, Công ty không chỉ đơn thuần chủ trương giữ mối quan hệ kinh doanh giữa người bán và người mua mà Công ty còn phải giữ mối giao hảo tốt đẹp giữa chính phủ 2 nước. Tránh những mâu thuẫn kinh tế gây ảnh hưởng đến nền chính trị, mọi công việc đều cần thiết giải quyết trên bàn giấy.
Việt Nam đối với các nước trong khu vực và trên thế giới có nhiều liên hệ trong lịch sử, ngày nay những liên hệ đó mang tính chất gấn bó Việt Nam với các nước khác, đặc biệt là đối với một số nước anh em như Lào, Trung Quốc và một số nước XHCN khác trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đề ra định hướng đối với việc phát triển kinh tế, chính trị đó là “ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
1.2...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top