Download miễn phí Đề tài Thực trạng công tác kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí sử chữa công trình cầu đường Bộ II





LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: BÁO CÁO MÔN HỌC THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG. 3

I. Đặc điểm tình hình của Công ty, quá trình hình thành phát triển của Công ty. 3

1. Lịch sử phát triển của Công ty 3

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 4

3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 5

4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 7

5. Tổ chức và bố trí các phân xưởng (Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty) 9

6. Những khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến công tác kế toán 10

II. Thực trạng công tác kế toán 11

1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ 11

1.1. Nguyên vật liệu 12

1.2. Công cụ công cụ 12

1.3. Đánh giá NVL, CCDC theo quy định của Công ty 12

1.4. Giá thực tế xuất kho 13

1.5. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 13

1.6. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC tại Công ty 13

1.7. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách 14

2. Kế toán TSCĐ 15

3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19

3.1. Cách tính và trả lương 19

3.2. Các khoản trích nộp khác như BHXH, BHYT, KPCĐ 20

3.3. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 20

3.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán 21

4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 22

4.1. Đối tượng tập hợp chi phí 22

4.2. Chi phí sản xuất của Công ty được phân theo các khoản mục 22

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động.
Cách tính:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Tiền lương cấp bậc chức vụ số giờ quy định tháng
X
150% (200%)
X
Số giờ làm thêm
6. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm,
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra trong quỹ tiền lương, tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản chi đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên.
Về phương tiện hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương phụ,tiền lương chính.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, khu vực,).
Để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải được đặt trong mỗi quản lý cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lương.
7. Nội dung các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp.
Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của công ty.
Công ty Cơ Khí Sửa Chữa Công Trình Cầu Đường Bộ Ii là một doanh nghiệp nhà nước,vì vậy công ty là đối tượng bắt buộc nộp BHXH,BHYT và KPCĐ theo quy định của nhà nước.
+Quỹ BHXH: Không phân tách độc lập như quỹ lương, quỹ BHXH của công ty được kế toán bảo hiểm công ty trích lập cho toàn công ty(nhân viên quản lý công ty), nhân viên quản lý dưới các phân xưởng trực thuộc và đội công trình,công nhân viên biên chế của công ty. Cuối quý sau khi trích nộp ,toàn bộ quỹ bảo hiểm của công ty được nộp lên cơ quan BHXH. Hiện nay theo chế độ hiện hành công ty trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng quỹ lương cơ bản(cấp bậc) của người lao động. Thực trong toàn công ty mỗi kỳ hạch toán (quí).Thông thường BHXH được công ty trích lập quỹ mổi quý một lần với mức tính cụ thể cho các đối tượng cụ thể như sau.
-Nhân viên quản lý công ty.
.5% khấu trừ trực tiếp vào lương cơ bản của mỗi nhân viên
.15%tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Các phân xưởng,đội công trình phảI trích 5% và nộp lên quỹ BHXH của công ty theo quy định.
+Quỹ BHYT: Giống như quỹ BHXH,quỹ BHYT được trích lập tập trung tại công ty với mức trích là 3% tổng quỹ lương cơ bản của người lao động trong cả công ty trong kỳ hạch toán và được nộp lên cơ quan BHXH mỗi tháng một lần. Các mức phân bổ trích BHYT cho các đối tượng sau:
-Nhân viên quản lý công ty.
.1% khấu trừ trực tiếp vào lương cơ bản của người lao động.
.2% tính vào chi phí quản lý công ty.
Các phân xưởng đội công trình phảI nộp 1% này lên quỹ BHYT của công ty theo quy định.
+QuỹKPCĐ: Khác với quỹ BHYT,BHXH,quỹ KPCĐ của công ty sau khi tập trung lại sẽ nộp lên quỹ KPCĐ trên tổng công ty để tổng công ty trực tiếp thanh toán với công đoàn cấp trên.Quỹ KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong công ty trong mỗi kỳ hạch toán.
Trong 2% này thì 0.8% sẽ được giữ lại làm KPCĐ chi trả cho các hoạt động công đoàn .tại mỗ bộ phận trích lương ( công ty,xí nghiệp) còn lại 1.2% phải nộp lên quỹ KPCĐ
Là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ quy định thì quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó người sử dụng lao động phải đóng góp 2% tính vào chi phí sản xuất, người lao động trực tiếp nộp 1% tính vào lương.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
8. Chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng về lao động và tiền lương, các khoản trích theo lương.
8.1. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu sản phẩm, bảng lương sản phẩm cá nhân, bảng lương sản phẩm tập thể,.
8.2. Sổ sách sử dụng:
Bảng thanh toán lương tổ, phân xưởng, Công ty; Bảng phân bổ tiền lương; chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 334, 338, sổ chi tiết tài khoản 334, 338.
8.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương (tổ, phân xưởng, Công ty), bảng phân bổ tiền lương,
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo làm thêm, làm đêm, giấy nghỉ hưởng BHXH, kế toán tập hợp lên bảng thanh toán lương tổ. Từ bảng thanh toán lương tổ lên Bảng thanh toán lương phân xưởng và từ các bảng thanh toán lương phân xưởng kế toán lên bảng thanh toán lương toàn Công ty. Từ các bảng chấm công, các bảng thanh toán lương (tổ, phân xưởng, toàn công ty) lên Bảng phân bổ tiền lương và sổ chi tiết TK 334,338. Từ bảng phân bổ tiền lương lên chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334,338.
II. Đặc điểm liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Quy trình hoạt động của đơn vị
Sản phẩm của Công ty cơ khí sửa chữa công trình cuầ đường bộ II rất phong phú và đa dạng, với quy trình công nghệ phức tạp trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi phân xưởng hoàn thành một phần hay toàn bộ sản phẩm trong phạm vi máy móc thiết bị của phân xưởng mình. Sau đó nếu chưa hoàn thiện chuyển tiếp sang phân xưởng khác hoàn thiện nốt và bộ phận kiểm nhận (KCS) của Công ty sẽ nghiệm thu và được nhập vào kho của Công ty hay xuất bán cho khách hàng.
2. Đặc điểm cụ thể liên quan đến chuyên đề.
2.1. Quy mô, cơ cấu lao động và phân loại lao động.
Lao động tại Công ty được quản lý theo từng phân xưởng, phòng ban. Do quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp nhau. Nên để đảm bảo cho một sản phẩm hoàn thành thì rất cần sự phối hợp của các công đoạn phân xưởng.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 161 người trong đó số lao động gián tiếp gồm 35 người chiếm 21,73%. Số lao động quản lý 18 người chiếm 11,18% về trình độ lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Trình độ lao động toàn Công ty.
Trình độ
Số người
Đại học
CĐ-TC
Sơ cấp
Bậc thợ
7/7
6/7
5/7
4/7
3/7
2/7
Số người
27
5
2
9
30
39
19
17
13
Cơ cấu phân bổ lao động gián tiếp ở Công ty.
STT
Đơn vị
Tổng số lao động
Giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
Đại học
CĐ-TC
Sơ cấp
Công nhân
Cán bộ lãnh đạo
3
3
3
Trạm y tế
3
1
2
Phòng kế toán tài chính
6
1
5
5
1
Phòng kỹ thuật
4
3
1
3
2
Phòng nhân chính
6
4
2
5
1
Phân xưởng Sửa chữa
3
3
2
1
Phân xưởng Chế thử
3
3
2
1
Phân xưởng gương
3
3
2
1
Phân xưởng biển báo
2
2
1
1
Cộng
35
24
11
27
5
2
2
Như vậy ở Công ty hiện nay trình độ Đại học của cán bộ nhân viên chiếm tỷ lệ tương đối cao 16,7% (so với trình độ lao động toàn Công ty). Bậc thợ bình quân là 4/7. Công ty cần tăng cường hơn nữa về chính sách đào tạo và tuyển dụng để có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Hạch toán thời gian lao động. Hàng ngày các bộ phận chức năng theo dõi thời gian lao động của công nhân viên phản ánh ghi chép vào chứng từ sổ sách liên quan (Bảng chấm công, Bảng lương sản phẩm, cá nhân,)
- Hạch toán kết quả lao động: Hàng tháng các tổ trưởng đơn vị kiểm tra, ký duyệt những chứng từ (bảng chấm công, bảng lương sản phẩm tập thể,) sau đó gửi lên bộ phận lao động tiền lương của Phòng Tài chính - Kế toán. Tại đây kế toán phụ trách sẽ xác nhận và tính lương, tính thưởng, tính trợ cấp BHXH và thanh toán lương cho người lao động.
2.2. Tình hình quỹ lương tại Công ty.
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản sau:
* Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian (bộ phận gián tiếp, quản lý, lãnh đạo của Công ty)
- Tiền lương trả theo sản phẩm (trực tiếp sản xuất)
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp thuộc quỹ lương: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, làm đêm.
- Tiền lương phải trả khác thuộc quỹ lương (ăn ca, ăn trưa,).
* Quỹ tiền lương dự phòng: Theo quy định cứ mỗi tháng Công ty trích 5% tổng quỹ lương của Công ty làm quỹ tiền lương dự phòng (việc chi...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top