Drew

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt cho các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An





Mục lục

 Trang

Mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chương I

Tổng quan về tình hình cùng kiệt đói ở nước ta

I. Khái niệm cùng kiệt đói

1. Khái niệm chung

1.1. Khái niệm

1.2. Chỉ tiêu đánh giá hộ cùng kiệt đói của Việt Nam

2. Phương pháp xác định chuẩn cùng kiệt đói

2.1. Xác định chuẩn cùng kiệt về lương thực, thực phẩm

a. Khái niệm

b. Quy trình xác định chuẩn cùng kiệt đói

2.2. Xác định về sự thay đổi mức cùng kiệt qua các năm

2.3. Công thức tính tỉ lệ cùng kiệt đói

2.4. Chuẩn mới xác định cùng kiệt đói

II. Vấn đề cùng kiệt đói ảnh hưỏng đến kinh tế xã hội

III. Tình hình cùng kiệt đói ở nước ta hiện nay

 

Chương II

Nghiên cứu thống kê tình hình cùng kiệt đói

của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An

I. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Đàn

1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý

1.2. Tài nguyên thiên nhiên

2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1. Tình hình dân số và lao động

2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất

2.3. Điều kiện xã hội

2.4. Hoạt động kinh tế

II. Thực trạng về cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An

1. Tình hình chung về cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở Nghĩa Đàn

2. Phân tích biến động tình hình cùng kiệt đói của các hộ nông dân huyện Nghĩa Đàn thời kỳ 1996 – 2000

III. Nguyên nhân cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn.

1. Nguyên nhân khách quan

2. Nguyên nhân chủ quan

3. Các nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn

3.1. Điều kiện sản xuất của các hộ cùng kiệt đói

3.2. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ nông dân cùng kiệt đói

a. Trồng trọt

b. Chăn nuôi và các ngành nghề khác

3.3. Phân tích thống kê các nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói

3.4. Tình hình chi tiêu của các hộ cùng kiệt đói

3.5. Tình hình nhà ở, tư liệu sản xuất, các phương tiện sinh hoạt của các hộ cùng kiệt đói

 

Chương III

Các chủ trương biện pháp xoá đói giảm cùng kiệt

cho các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn- Nghệ An

I. Tình hình xoá đói giảm cùng kiệt cho hộ nông dân trong 5 năm 1996 - 2000 ở huyện Nghĩa Đàn

1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm cùng kiệt

2. Kết quả thực hiện xoá đói giảm cùng kiệt trong 5 năm 1996 - 2000

2.1.Kết quả chung

2.2.Kết quả thực hiện các dự án thuộc chương trình xoá đói giảm cùng kiệt

2.3.Những tồn tại trong công tác xoá đói giảm cùng kiệt

II. Những giải pháp chủ yếu góp phần xoá đói giảm cùng kiệt cho hộ nông dân ỏ huyện Nghĩa Đàn

1. Những thuận lợi và khó khăn

2. Những quan điểm xoá đói giảm cùng kiệt

3. Phương hướng, mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt

4. Những giải pháp chủ yếu góp phần xoá đói giảm cùng kiệt cho các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn

a Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xoá đói giảm cùng kiệt

b Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo

c. Triển khai thực hiện các chính sách chương trình dự án

d. Các dự án

e. Dự án hỗ trợ người cùng kiệt về văn hoá, thông tin

f. Dự án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo

g. Các chính sách dự án khác

5. Kết luận

Danh mục các tài liệu tham khảo 5

5

6

6

 

8

8

8

8

9

10

11

11

11

12

12

12

13

15

 

 

19

19

19

19

21

22

22

26

28

28

 

29

29

 

30

31

32

32

32

 

34

34

 

37

37

38

42

44

 

44

 

 

49

 

49

49

50

50

 

51

53

 

54

55

56

57

 

58

 

58

 

59

60

62

65

 

65

65

67

70

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


so với cả nước song đó cũng là cố gắng lớn của nhân dân huyện Nghĩa Đàn, vì vậy thực trạng cùng kiệt đói của các hộ nông dân đang là mối quan tâm lớn của Đảng bộ và nhân dân huyện Nghĩa Đàn
Bảng 4: Tình hình giàu cùng kiệt qua các năm của huyện Nghĩa Đàn
Năm
Hộ giàu
Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ cùng kiệt đói
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
1996
1997
1998
1999
2000
2.442
3.179
3.870
5.000
6.146
6,4
8,2
9,6
12,5
15,0
7.707
8.839
9.843
11.438
12.293
20,2
22,8
25,0
28,6
30,0
14.973
15.406
15.748
15759
16.617
39,24
39,74
40,0
39,4
40,55
13.034
11.343
10.000
7.799
5.921
34,16
20,26
25,4
19,5
14,45
Qua bảng về tình hình cùng kiệt đói của các hộ nông dân vào thời điểm 31/ 12 hàng năm ta thấy số hộ giàu khá tăng nhanh, năm 1996 chỉ có 2.442 hộ giàu chiếm 6,4 % thì năm 2000 đã có 6.146 hộ chiếm 15 % tổng số hộ toàn huyện. Bên cạnh đó hộ cùng kiệt đói cũng giảm xuống, năm 1996 có 13.034 hộ cùng kiệt đói chiếm 34,16 % nhưng đến năm 2000 giảm xuống còn 5.921 hộ chiếm 14,45 % tổng số hộ toàn huyện.
2. Phân tích biến động tình hình cùng kiệt đói của các hộ nông dân huyện Nghĩa Đàn thời kỳ 1996 - 2000.
Thu thập số liệu về tình hình cùng kiệt đói của các hộ nông dân cho ta biết về số hộ cùng kiệt đói, năm 1996 có 13.034 hộ và đến năm 2000 giảm xuống còn 5.921 hộ, trong thời kỳ này qua các năm số hộ cùng kiệt đói đều giảm xuống như chúng ta đã biết (qua bảng 5 ). Song sự giảm xuống này về số hộ chưa phản ánh hết thực chất của vấn đề, bởi còn có sự biến động tăng lên của tổng số hộ trong toàn huyện qua các năm. Do đó, chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu tỉ lệ % số hộ cùng kiệt đói qua các năm để phân tích sự biến động đó.
Bảng 5: Biến động cùng kiệt đói của các hộ nông dân huyện Nghĩa Đàn
Năm
Hộ cùng kiệt đói
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn
Tốc độ phát triển liên hoàn
Lượng tăng giảm tuyệt đối định gốc
Tốc độ phát triển định gốc
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
1996
1997
1998
1999
2000
13034
11343
10000
7799
5921
34,16
29,26
25,4
19,5
14,45
-
-1691
-1343
2201
1878
-
-4,9
-3,86
-5,9
-5,1
-
87,02
88,16
77,99
75,92
-
85,66
86,81
76,77
74,1
-
-1691
-3034
-5235
-7113
-
-4,9
-8,76
-14,66
-19,71
-
87,03
76,72
59,84
15,43
-
85,86
74,36
57,08
42,3
BQ
9619
24,55
1778
4,94
82,27
80,84
-
-
-
-
Sau khi tính toán cho ta thấy bình quân mỗi năm trong giai đoạn 1996 - 2000 có 9.619 hộ cùng kiệt đói, tương ứng chiếm 24,55 %, hàng năm có 1.778 hộ thoát khỏi cùng kiệt đói, tương ứng mỗi năm tỉ lệ cùng kiệt đói giảm 4,94 %, tính về số hộ thì mỗi năm số hộ cùng kiệt đói giảm 17,73% và tính về tỉ lệ thì mỗi năm tốc độ giảm của tỉ lệ cùng kiệt đói là 19,16 % hộ thoát khỏi cùng kiệt đói trong tổng số tỉ lệ hộ nông dân cùng kiệt đói. Cứ như vậy liên tục trong 5 năm số hộ cùng kiệt đói giảm được 7113 hộ tương ứng giảm 54,57 % và tỉ lệ hộ cùng kiệt đói giảm 19,71 % tương ứng giảm 57,69% trong tổng số hộ và tỉ lệ cùng kiệt đói toàn huyện.
Ngoài các chỉ tiêu chung trên, trong thời kỳ này năm 1997 hộ cùng kiệt đói giảm 1.691 hộ ( tỉ lệ giảm 4,9 %) song đến năm 1998 hộ cùng kiệt đói giảm 1343 hộ (tỉ lệ giảm 3,86 %) và năm 1999 hộ cùng kiệt đói giảm là 2201 hộ (tỉ lệ giảm 5,9 %), đến năm 2000 hộ cùng kiệt đói giảm 1.878 hộ (tỉ lệ giảm 5,1 %). Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước chương trình xoá đói giảm cùng kiệt là một trong 7 chương trình mục tiêu quốc gia, Đảng bộ và nhân dân huyện Nghĩa Đàn đã chú trọng công tác xoá đói giảm cùng kiệt lên hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu về kinh tế của toàn huyện. Bằng các biện pháp cụ thể như giúp đỡ hộ cùng kiệt đói vay vốn sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ứng dụng sản xuất, giúp đỡ người cùng kiệt cây, giống con giống ban đầu để có thể có điều kiện khắc phục khó khăn vươn lên sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính nhờ vậy mà trong những năm trọng điểm của công tác xoá đói giảm cùng kiệt hộ cùng kiệt đói đã giảm một cách đáng kể.
Riêng năm 2000 số hộ cùng kiệt giảm ít, một phần do áp dụng tiêu chuẩn để đánh giá cùng kiệt đói cao hơn so với các năm trước đó. Có một số hộ mặc dù theo tiêu chuẩn cũ đã thoát khỏi cùng kiệt đói nhưng với chuẩn mới cao hơn nên vẫn còn thuộc diện hộ nghèo.
Tóm lại, trong thời kỳ 1996-2000 từ sau hội nghị toàn quốc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm cùng kiệt (133) và chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi và vùng sâu, vùng xa (135). Nghĩa Đàn là huyện miền núi nên đã được sự quan tâm của Tỉnh, chương trình đã nhanh chóng được triển khai với quyết tâm lớn tinh thần chủ động sáng tạo của Đảng bộ, các Đoàn thể quần chúng và toàn thể nhân dân huyện Nghĩa Đàn. Bởi vậy, đến nay tỷ lệ hộ cùng kiệt đói đã giảm xuống còn 14,45%, sau5 năm tỷ lệ hộ cùng kiệt đói đã giảm bớt 19,71%. Đạt được kết quả này là nhờ sự giúp đỡ về chính sách của nhà nước và quá trình phấn đấy vươn lên của bản thân các hộ cùng kiệt đói .
III. Nguyên nhân cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn
1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây nên tình trạng cùng kiệt đói của các hộ nông dân gồm các nguyên nhân sau:
- Do địa hình phức tạp, đất canh tác ít và cùng kiệt dinh dưỡng dẫn đến năng suất cây trồng thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém không đồng bộ và đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
- Dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp chưa phát triển làm hạn chế khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Huyện có tỉ lệ dân tộc 56 % và 12 xã đặc biệt khó khăn, vì vậy phong tục tập quán ở nông thôn miền núi còn nhiều hạn chế cộng với các hủ tục đã gây tốn kém, lãng phí, nó cũng là nhân tố ảnh hưởng đến cùng kiệt đói.
Những nguyên nhân này không những chỉ tác động đến người cùng kiệt mà tất cả các hộ đều chịu tác động của các nguyên nhân trên trong các điều kiện sản xuất. Song do các hộ có tiềm lực kinh tế dồi dào hơn, có kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng phù hợp với điều kiện nên hạn chế được các tác động nói trên. Họ biết biến đổi cây trồng vật nuôi, cải tạo đất đai, có vốn đầu tư vào sản xuất vì vậy năng suất cây trồng vật nuôi của họ có hiệu quả hơn các hộ cùng kiệt đói.
2. Nguyên nhân chủ quan
Qua điều tra và phân tích chúng ta thấy hộ cùng kiệt đói thường thiếu tiền chi tiêu trong sinh hoạt, tái sản xuất giai đoạn và tái sản xuất mở rộng. Nguyên nhân đó là do thu nhập thấp, từ đó có thể thấy được một số nguyên nhân chính dẫn đến cùng kiệt đói như sau:
- Một số hộ nông dân trở nên bần cùng, đời sống thiếu thốn chẳng những không có vốn sản xuất mà chỉ đảm bảo bữa ăn hàng ngày cũng gặp khó khăn.
- Bản thân họ cũng không có kiến thức để vận dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thiếu hiểu biết về kinh tế thị trường.
- Một số hộ do thiếu ăn nên nợ nần nhiều năm, vì vậy không đủ sức vươn lên, nhiều lúc phải bán sản phẩm non.
- Không năng động tìm việc làm những lúc nông nhàn, mắc phải các tện nạn xã hội và còn do lười lao động.
- Sinh con quá nhiều, thiếu lực lượng lao động.
- Thiếu vốn sản xuất, nguồn vốn có thể vay từ quỹ xoá đói giảm cùng kiệt còn hạn chế. Trong khi để vay qua ngân hàng người cùng kiệt thì số vốn quá ít không đủ để đầu tư sản xuất kinh doanh nên khi vay đã dùng số vốn đó để chi tiêu hàng ngày dẫn đến cụt vốn và ngân hàng không cho vay tiếp. Còn một số nguyên nhân từ phía chính quyền địa phương còn có những quan điểm, nhìn nhận đánh giá và thiếu lòng tin vào các hộ nghèo, gây cho hộ cùng kiệt những khó khăn sự mặc cảm thiếu tự tin chủ động vươn lên thoát khỏi cùng kiệt đói.
- Trong điều kiện thiếu ăn nên vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng không đảm bảo. Vì vậy, vấn đề ốm đau bệnh tật đã làm cho các hộ cùng kiệt đói phải chi phí quá lớn và dẫn đến cùng kiệt đói hơn.
- Ngoài ra, còn nhiều những nguyên nhân đan xen kết hợp dẫn tới tình trạng cùng kiệt đói của các hộ nông dân như: ốm đau tàn tật, thiếu ruộng đất sản xuất, các hộ gia đình chính sách, gia đình liệt sỹ, thương binh, già cả neo đơn mà phần trợ cấp xã hội quá ít ỏi không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của hộ.
Kinh nghiệm xoá đói giảm cùng kiệt của một số địa phương trong nước cho thấy: Muốn xoá đói giảm cùng kiệt thì phải giải quyết cơ bản những nguyên nhân gây ra cùng kiệt đói. Nguyên nhân cùng kiệt đói rất đa dạng và mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Bởi vậy, chúng ta đi vào xem xét cụ thể điều kiện và thực trạng sản xuất, chi tiêu của các hộ nông dân cùng kiệt đói để biết rõ hơn nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An .
3. Các nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói của các hộ nông dân ở huyện Nghĩa Đàn
3.1. Điều kiện sản xuất của các hộ cùng kiệt đói :
Qua số liệu về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra cho ta thấy:
- Điều kiện đất đai: đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất bởi nếu hộ nông dân mà thiếu đất tức là thiếu tư liệu để sản xuất. Ta thấy đất đai của hộ giàu là 9.310 m2 trong khi đó hộ cùng kiệt chỉ có 7.000 m2, chỉ bằng 75,18 % của hộ giàu.
- Điều kiện nhân khẩu, lao động: Nhân khẩu hộ giàu bình quân là 4,1 người một hộ trong khi đó các hộ cùng kiệt là 5,0 người một hộ. Số lượng lao động của các hộ giàu là 3,8 người một hộ chiếm 92,68 % số người trong hộ, trong khi đó số lao động của các hộ cùng kiệt đói là 2,2 người một hộ chỉ chiếm 44% số người trong hộ. Về cơ cấu cho ta thấ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top