daigai

Well-Known Member
Link tải miễn phí cho ae kết nối
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Luận án kết hợp hai nhóm nhân tố môi trường xúc cảm và trải nghiệm cá nhân để phát triển mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong khi các nghiên cứu trước đây thường nghiên cứu tác động đơn lẻ của từng nhân tố. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy:

(1)Luận án đã khẳng định các trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học đại học có tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh các nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh cãi mâu thuẫn về vai trò của đào tạo đại học với tiềm năng khởi sự kinh doanh. Các hoạt động như truyền cảm hứng, học môn học về khởi sự kinh doanh đều tác động tích cực tới hai khía cạnh của tiềm năng khởi sự kinh doanh là tự tin và mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam.

(2) Luận án xác định và kết luận về sự ảnh hưởng của yếu tố mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa kinh doanh đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, bổ sung vào hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh đã được đề cập và kiểm định trong các nghiên cứu trước đây. Trong đó, thước đo cho mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa kinh doanh được phát triển mới trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính.

(3) Hai yếu tố riêng biệt trong lý thuyết có ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh là kinh nghiệm lãnh đạo và kinh nghiệm kinh doanh thương mại trên thực tiễn nghiên cứu ở sinh viên Việt Nam lại là một thành phần đơn hướng.

(4) Trái với các nghiên cứu trước đây, kết quả luận án cho thấy ngành học không có tác động tới mong muốn KSKD.

Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu

Kết quả của luận án chỉ rõ mức độ tác động cụ thể của từng yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, từ đó gợi mở một số hàm ý khuyến nghị cho các cơ sở đào tạo đại học, các cơ quan quản lý vĩ mô kiểm soát các yếu tố này để thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam

(1) Về phía các trường đại học: phải nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong việc tạo dựng tiềm năng khởi sự kinh doanh cho sinh viên. Nhà trường cần tổ chức và bảo trợ cho các hoạt động định hướng kinh doanh ngoài chương trình đào tạọ chính thức và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa kinh doanh; truyền cảm hứng khởi sự kinh doanh cho sinh viên; đưa môn học khởi sự kinh doanh vào dạy trong các trường đại học; tăng cường tính ứng dụng, thực tiễn trong giảng dạy.

(2) Về phía các cơ quan quản lý vĩ mô: tăng cường tuyên truyền thay đổi nhận thức trong xã hội và có các chương trình hoạt động quốc gia để thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học.
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................Error! Bookmark not defined. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.......................11 1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh .........11 1.1.1. Khởi sự kinh doanh...............................................................................................11 1.1.2. Cơ sở lý luận về tiềm năng khởi sự kinh doanh....................................................20 1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu..........................32 1.2.1. Các nghiên cứu về nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học .....................................................................................................................32 1.2.2. Tổng quan, mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................36 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................54 2.1. Thiết kếnghiên cứu...........................................................................................54 2.2. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................57 2.3.1. Xây dựng phiếu điều tra........................................................................................57 2.3.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ...............................................................................69 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu..............................................................................72 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................80 3.1. Thống kê mô tả mẫu ........................................................................................80 3.2.Kết quả mô tả về tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên....................83 3.2.1.Tự tin khởi sự kinh doanh......................................................................................83 3.2.2. Mong muốn khởi sự kinh doanh ...........................................................................87 3.3. Kết quả kiểm định thang đo............................................................................88 3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo .................................................................88 3.3.2. Kết quả phân tích EFA..........................................................................................92 3.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...............................................97 3.4.1.Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu ..................................................................97
3. iii 3.4.2. Kiểm định mối tương quan giữa các biến .............................................................98 3.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết ..............................................................................101 3.4.4. Kiểm tra các giả định cần thiết của hồi quy tuyến tính.......................................109 CHƯƠNG 4: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................112 4.1. Thảo luận kết quả...........................................................................................112 4.2. Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu............................................................120 4.2.1. Đối với các trường đại học..................................................................................120 4.2.2. Đề xuất với cơ quan quản lý vĩ mô .....................................................................128 4.3. Đóng góp của luận án.....................................................................................131 4.4. Hạn chế của nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu tiếp theo ..................134 KẾT LUẬN............................................................................................................139 CÁCCÔNGTRÌNHĐÃCÔNGBỐ CỦATÁCGIẢLIÊNQUANĐẾNLUẬNÁN..141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................142 PHỤ LỤC
4. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHQG : Đại Học Quốc Gia EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GEM : Global Entrepreneurhip Monitor HMDN : Hình mẫu chủ doanh nghiệp KSKD : Khởi sự kinh doanh TPB : Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behavior) SEE : Lý thuyết sự kiện khởi sự (The entrepreneurial event) SPSS : Phần mềm Statistic Packages for Social Sciences
5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu trước có liên quan.........................................35 Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn ............................................56 Bảng 2.2: Thang đo cảm nhận về mong muốn KSKD..............................................60 Bảng 2.3: Thang đo cảm nhận về tự tin KSKD .............................................................61 Bảng 2.4. Thang đo ý kiến người xung quanh..........................................................63 Bảng 2.5. Thang đo vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp ...........................................63 Bảng 2.6: Thang đo kinh nghiệm kinh doanh thương mại .......................................64 Bảng 2.7: Thang đo kinh nghiệm lãnh đạo ...............................................................65 Bảng 2.8: Thang đo truyền cảm hứng KSKD trong nhà trường...............................66 Bảng 2.9: Thang đo cách học qua thực tế....................................................67 Bảng 2.10: Thang đo tham gia hoạt động ngoại khóa ..............................................68 Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng điều tra................................................................81 Bảng 3.2: Kết quả điều tra về mức độ tự tin và mong muốn KSKD của sinh viên..84 Bảng 3.3: Thang đo “ cách học qua thực tế” với 5 biến quan sát................89 Bảng 3.4: Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu.............................90 Bảng 3.5: kiểm định KMO and Bartlett's Test..........................................................92 Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến .................................................94 Bảng 3.7: Cronbach alpha cho biến “Năng lực KSKD của cá nhân”.......................95 Bảng 3.8: Thống kê mô tả biến trong dữ liệu điều tra ..............................................99 Bảng 3.9: Kết quả ma trận hệ số tương quan..........................................................100 Bảng 3.10: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong muốn KSKD................102 Bảng 3.11: Hệ số hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong muốn khởi sự ..................103 Bảng 3.12: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới tự tin về khả năng khởi sự .....105 Bảng 3.13: Hệ số hồi quy mô hình nhân tố ảnh hưởng tới tự tin khởi sự...............107 Bảng 3.14: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết...................................................108
6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Quá trình KSKD........................................................................................21 Hình 1.2 : Lý thuyết nhận thức xã hội ......................................................................24 Hình 1.3: Mô hình sự kiện khởi sự kinh doanh - SEE của Shapero và Sokol (1982)......26 Hình 1.4: Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen, 1991.......................................27 Hình 1.5: Mô hình tiềm năng KSKD của Krueger và Brazeal (1994)......................29 Hình 1.6: Lý thuyết về hành vi có kế hoạch của Shapero- Krueger .........................30 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu ..................................................................................52 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án.............................................................54 Hình 2.2: Thiết kế quy trình xây dựng phiếu điều tra...............................................58 Hình 3.1. Thống kê nghề nghiệp của bố trong mẫu điều tra.....................................82 Hình 3.2: Thống kê nghề nghiệp của mẹ trong mẫu điều tra....................................83 Hình 3.3: Mức độ tự tin KSKD của sinh viên trong mẫu điều tra............................85 Hình 3.4 : Mong muốn KSKD của sinh viên trong mẫu điều tra .............................87 Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................96
7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu tóm tắt công trình nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết về dự định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu này kiểm định tác động của các yếu tố trải nghiệm cá nhân (trong đó có các trải nghiệm trong quá trình học tập tại trường đại học) và một số yếu tố môi trường tới tiềm năng khởi sự kinh doanh thể hiện bằng 2 chỉ báo cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh và tự tin khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. Sử dụng số liệu điều tra bằng bảng hỏi trên 693 sinh viên đại học ở 11 trường đại học trên khu vực Hà Nội, luận án kiểm định 16 giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có một giả thuyết không được ủng hộ, còn lại 15 giả thuyết được ủng hộ bởi bộ dữ liệu nghiên cứu.Ý kiến người xung quanh có mức độ tác động phát triển nhất tới cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh, trong khiyếu tố kinh nghiệm cá nhân có mức độ tác động mạnh hơn tới tự tin khởi sự kinh doanh. Từ kết quả này tác giả gợi ý một số gợi ý khuyến nghị cho các trường đại học và các cơ quan quản lý vĩ mô để thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. 2. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Khởi sự kinh doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho phát triển kinh tế.Một nền kinh tế phát triển được là nhờ sự phát triển về cả số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp.Các nghiên cứu trên thế giới của Malecki (1997), Reynolds (1994), Audretsch (2004)(trích dẫn trong Carree and Thurik(2003) [36]) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc khởi sự kinh doanhvới tăng trưởng kinh tế vùng và địa phương.Những nơi có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao.Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp vào GDP của nền kinh tế còn tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, và làm giàu cho bản thân chủ doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó chính phủ các nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính sách hỗ trợ và
8. 2 nỗ lực để thúc đẩy việc khởi sự kinh doanhtrong giới trẻ, đặc biệt trong giới sinh viên khuyến khích họ không đi làm thuê mà hãy tự tạo việc làm, gia tăng số lượng doanh nghiệp cho phát triển kinh tế [45]. Lý do có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần doanh nhân trong giới sinh viên bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng rằng những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh hơn doanh nghiệp của những người có trình độ thấp [37]. Ở Châu Âu và Mỹ, thúc đẩy tinh thần doanh nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế. Các trường đại học ở Mỹ luôn tiên phong trong thúc đẩy đào tạo khởi sự kinh doanhtrong nhà trường.Kết quả là các trường đại học ở Mỹ như Học viện Công nghệ MIT hàng năm có khoảng 150 công ty mới được thành lập, hiện nay MIT có tổng số 5000doanh nghiệp đã được thành lập tuyển dụng 1,1 triệu nhân viên và có doanh thu trung bình năm lên tới 230 tỷ USD. Theo điều tra năm 2008 cho thấy 17,8% sinh viên MIT sau khi ra trường đã thành lập ít nhất 1 doanh nghiệp, trong đó 23% thành lập doanh nghiệp khi chưa đầy 30 tuổi. Trường Stanford hiện có 1200 công ty do sinh viên trường sáng lập trong ngành công nghệ cao [85]. Các quốc gia trên thế giới như Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ… đều có kế hoạch quốc gia và các hỗ trợ chính sách thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp nhỏ [91]. Ở Việt Nam, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được xã hội công nhận bằng việc đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nước, với GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nước, hàng năm thu hút hơn 90% lao động mới vào làm việc [10]. Chính phủ Việt Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của định hướng tinh thần doanh nhân cho sinh viên và giới trẻ Việt Nam - nhân tố chính trong công cuộc xây dựng nền kinh tế Việt Nam năng động và bền vững. Hàng loạt các chương trình hỗ trợ và khuyến khích người dân, thanh niên và sinh viên khởi nghiệp đã được tổ chức như chương trình khởi nghiệp của VCCI (qua 8 năm huy động được 15.000 thanh niên tham gia), Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ”, chương trình truyền hình làm giàu không khó, Câu lạc bộ Khởi Nghiệp Trẻ hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh cùng với sự ra mắt của Chương trình Đào tạo Khởi nghiệp VYE 2011 “Thắp Sáng”,
9. 3 “Khởi nghiệp cùng Kawai" của đại học Ngoại thương Hà Nội… Chính phủ cũng đã có chính sách khuyến khích và thúc đẩy thành lập doanh nghiệp và trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như sự tích cực triển khai các hoạt động trợ giúp doanh nghiệp như việc thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân...ở một số địa phương nhằm tạo điều kiện cho các doanh nhân vay vốn để khởi sự kinh doanhvà phát triển[3][4]. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, Hiệp hội… cũng có các chương trình tư vấn hỗ trợ, đào tạo quản trị doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm thúc đẩy và khuyến khích thành lập doanh nghiệp.Việt Nam sở hữu một môi trường kinh doanh thuận lợi cho khởi sự kinh doanhnhư nền kinh tế tăng trưởng nhanh, dân số đông[29].Tuy nhiên khởi sự kinh doanhở sinh viên Việt Nam còn thấp, phần lớn sinh viên ra trường đều có xu hướng đi đăng ký tuyển dụng ở các doanh nghiệp đang hoạt động, rất ít người muốn khởi sự kinh doanh [12]. Lý giải cho tình trạng chỉ thích làm thuê, không thích làm chủ của sinh viên, có ý kiến cho rằng, chương trình giáo dục phổ thông và đại học hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu kiến thức về khởi nghiệp tại Việt Nam; giáo trình chú trọng vào lý thuyết, chưa đề cao thực hành và kiến thức thực tiễn. Trên thị trường cũng vắng bóng những đơn vị đào tạo về khởi nghiệp dành cho sinh viên đại học và các dịch vụ công cụ hỗ trợ khởi nghiệp [13]. Chính vì những lý do đó, sinh viên Việt Nam thiếu kiến thức, thiếu tự tin và tầm nhìn cần thiết để khởi nghiệp. Vậy thì câu hỏi quản lý được đặt ra là các trường đại học, gia đình và xã hội cần làm gìđể sinh viên Việt Nam có niềm đam mê và tự tin khởi nghiệp.Xuất phát từ câu hỏi này thì nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên là rất cần thiết. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết Khởi sự kinh doanh là kết quả của dự định, hành động của các cá nhân dũng cảm được các nhà nghiên cứu mô tả là những anh hùng thời hiện đại [19]. Quyết định thành lập doanh nghiệp mới ẩn chứa nguy cơ nhiều điều không chắc chắn về tương lai và đòi hỏi doanh nhân phải có một mức nhất định kỹ năng, kiến thức và
10. 4 động cơ.Khởi sự kinh doanh là một phạm trù phức tạp liên quan tới nhiều hoạt động như nhận biết và đánh giá cơ hội, động cơ, tìm kiếm và phân bổnguồn lực, chấp nhận rủi ro, sángtạo giải quyết vấn đề, quản trị doanh nghiệp. Chính sự phức tạp của quá trình và các hoạt động khởi sự kinh doanhlàm hạn chếhiểu biết của chúng ta về lý do cá nhân mở công ty trong khi những người khác thì không [78]. Lowell(2003) [66]trong nghiên cứu của ông đã cho rằng “chúng ta biết rất ít về lý do tại sao người ta lại khởi sự kinh doanh, các nhân tố ủng hộ, ngăn cản việc khởi sự kinh doanh”. Lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh là đề tài đang nổi trong thập kỷ vừa qua với số lượng bài viết ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh rất đa dạng có thể chia thành 4 lĩnh vực khác nhau: (a) nghiên cứu về quá trình phát hiện khai thác cơ hội kinh doanh, (b) nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và nhóm, quá trình hình thành vốn tri thức và vốn con người cho khởi sự, (c) lĩnh vực nghiên cứu về các cách khởi sự kinh doanhvà (d) lĩnh vực nghiên cứu về các nhân tố văn hóa, thể chế và môi trường tạo thuận lợi và cản trở khởi sự kinh doanh[66]. Trong số đó, một lĩnh vực được các học giả đặc biệt quan tâm là nghiên cứu vềlý do,nhân tố tác động tới và dẫn đến việc một cá nhân tiến hành các hoạt động để khởi sự kinh doanh và tạo lập một doanh nghiệp mới. Đây là lĩnh vực nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý giáo dục khi mà nhu cầu tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế dẫn tới việc khởi sự kinh doanh để từ đó có các giải pháp chính sách tác động phù hợp để phát triển hệ thống doanh nghiệp cho phát triển kinh tế là yêu cầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong nghiên cứu về tâm lý học hành vi, thì dự định là chỉ báo chính xác nhất các hành vi có kế hoạch (planned behavior) đặc biệt khi những hành vi đó khó quan sát, diễn ra trong khoảng thời gian không dự kiến trước. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng khởi sự kinh doanh là một loại hànhvi có kế hoạch ([20][34][59]).Kruerger và Brazeal(1994)[58]trên cơ sở này cho rằng một cá nhân trước khi đi tới hành vi khởi sự kinh doanh cần có tiềm năng khởi sự, tức là phải có thái độ tích cực và sự tự tin về khả năng khởi sự kinh doanh của mình; tiềm năng sẽ dẫn tới dự định và hành vi khởi sự kinh doanh tương lai. Sinh viên là những
11. 5 người đang ở thời kỳ quyết định lựa chọn định hướng nghề nghiệp tương lai, cho nên muốn khuyến khích họ khởi sự kinh doanh khi sau này ra trường, thì cần tác động vào tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên ngay từ khi họ đang ngồi trên ghế nhà trường. Thập kỷ qua có thể nói là thập kỷ nở rộ các nghiên cứutheo lý thuyết dự định khởi sự kinh doanhvới nhiều góc nhìn khác nhau.Tuy nhiên các nghiên cứu này(a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, các hệ thống của kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và vận hành hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh doanh; (b) thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải nghiệm cá nhân vàtrải nghiệm qua hoạt động học tập tại các trường đại học tác động tới tiềm năngkhởi sự kinh doanhcủa sinh viên(c) tác động của các hoạt động đào tạo khởi sự trong trường đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi và (d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên đại học mặc dù đây là nhân tố được nhiều nghiên cứu định tính đề cập tới[15]. Bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam là nền kinh tế mới chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường, các nguồn hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp mới không phong phú rất khó tiếp cận, các điều kiện về văn hóa và xã hội cũng khác biệt so với các nước phát triển và các nước khác trong khu vực. Môi trường kinh doanh và thể chế cũng như nhận thức có đặc trưng của nước đang phát triển và đang chuyển đổi từ tư duy bao cấp sang cơ chế thị trường. Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng rất ít trong khi rõ ràng có sự khác biệt rất lớn về môi trường, hoàn cảnh khởi sự kinh doanhở nền kinh tế chuyển đổi [45]. TheoLinan và Chen (2009)[65],sinh viên ở các nền kinh tế đang nổi/ đang phát triển thường mong muốn tạo dựng sự nghiệp tương lai của mình thành doanh nhân cháy bỏng hơn sinh viên ở các nền kinh tế đã phát triển mặc dù động cơ khởi sự kinh doanh là như nhau.Giá trị xã hội của doanh nhân ở các nước phương Tây không được nhìn nhận giống như ở
12. 6 các nước phương Đông.Do vậy nhân tố tác động thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh ở sinh viên Việt Nam có thể có điểm khác biệt so với các nước phát triển khác. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu theo lý thuyết dự định khởi sự kinh doanhnhưng mới chỉ nghiên cứu về tác động của tính cách cá nhân tới dự định khởi sự kinh doanhhay nghiên cứu trên các đối tượng không phải sinh viên như phụ nữ, thanh niên như các nghiên cứu của Nguyễn(2011)[14], Lý(2010)[9], Hoàng và Bùi (2013)[1].Một số nghiên cứu về môi trường kinh doanh Việt Nam và tìm hiểu các yếu tố cản trở với khởi sự kinh doanh như nghiên cứu của VCCI [18], Lê (2003), (2007)[6][8].Gần đây nghiên cứu của Lê (2013) [6] về tinh thần doanh nhân của sinh viên chương trình tiên tiến chất lượng cao của Đại học Kinh tế Quốc dân nhưng không tiếp cận theo lý thuyết dự định. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về các tác động của các nhân tố tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học được thực hiện tại Việt Nam. Để có được một lực lượng doanh nhân mới không phải thực hiện trong một thời gian ngắn là có được, mà cần có khoảng thời gian đầu tư cho công việc đó.Bên cạnh các những chính sách hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh tốt để kích thích thế hệ trẻ đưa ra những ý tưởng, sáng kiến của mình vào cuộc sống thìcác trường đại học,cơ sở đào tạo có trách nhiệm lớn trong việc hình thành những doanh nhân tài năng tương lai, có khả năng quản trị doanh nghiệp và cũng là nơi lý tưởng để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp ở cộng đồng sinh viên. Để có được cách thức hỗ trợ phù hợp, tổ chức hoạt động đào tạo có hiệu quả thì đề tài nghiên cứu “Cácnhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học”(trong đó tập trung nghiên cứu tác động kết hợp của các yếu tố môi trường xã hội và các trải nghiệm cá nhân trong đó có trải nghiệm trong quá trình học đại học) là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ các lý do trên, đề tài tập trung vào mục tiêu nghiên cứu: Kiểm định nhân tốảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh ở sinh viên đại học chính quy trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nghiên cứu các phương pháp phân lớp dữ liệu và ứng dụng trong bài toán dự báo thuê bao rời mạng viễn thông Công nghệ thông tin 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Các loại sai số trong nghiên cứu dịch tễ học Y dược 0
D Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
L Nhờ ad và các anh chị tải dùm em tài liệu Nghiên cứu tạo cá chép Nông Lâm Thủy sản 2
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top