mylove_bimat

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 2020





Lời mở đầu 1

Chương I 3

Cơ sở lý luận của chính sách phát triển công nghiệp 3

I.Bối cảnh ra đời của chính sách công nghiệp 3

II. Tổng quan về chính sách phát triển công nghiệp 4

1.Khái niệm về chính sách phát triển công nghiệp 4

2. Nội dung và mục tiêu của chính sách phát triển công nghiệp . 5

3. Trọng tâm của chính sách phát triển công nghiệp. 7

4. Tính tất yếu của chính sách công nghiệp. 8

5. Phân loại chính sách công nghiệp . 11

6. Khái quát về chính sách công nghiệp của Việt Nam. 13

III. Chính sách công nghiệp của một số quốc gia Đông á và bài học kinh nghiêm cho Việt Nam. (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan). 16

1. Tập trung vào xây dựng cơ sở kinh tế trong nước. 16

2. Công nghiệp hoá hướng nội, thay thế nhập khẩu được chuyển hướng thành công nghiệp hoá hướng ngoại, khuyến khích xuất khẩu vào thời điểm thích hợp 20

Chương II 25

Thực trạng chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam 25

I.Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam thời kỳ (1954-1989). 25

1. Khái quát chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989) 25

2.Nhận xét chung về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989) 28

II. Thực trạng công nghiệp và chính sách công nghiệp Việt Nam giai đoạn (1990-2000) 29

1. Thực trạng công nghiệp giai đoạn (1990-2000) 29

2. Những tồn tại trong sự phát triển công nghiệp và chính sách công nghiệp giai đoạn (1990-2000). 41

3. Các giải pháp của Chính phủ đã thực hiện để phát triển công nghiệp . 47

Chương III 48

Giải pháp cho chính sách phát triển công nghiệp giai đoạn (2001-2020) 48

I. Định hướng chung. 48

1. Xu hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp Việt Nam trong những năm tới. 48

2. Mô hình chính sách công nghiệp Việt Nam đến 2020. 50

3. Định hướng cơ cấu công nghiệp. 51

4. Định hướng về bước đi phát triển sản phẩm, thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. 53

II. Một số giải pháp cụ thể 54

1. Tập trung cao độ đẻ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 54

2. Về chính sách công nghệ. 56

3. Chính sách về vốn. 57

4. Chính sách thuế quan. 59

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ra đời, trong đó phải kể đến các ngành công nghiệp cơ bản như: luyện kim, điện lực, đặc biệt là cơ sở thuỷ điện đầu thiên xuất hiện , khai thác, cơ khí chế tạo và đóng tàu, dệt may, da giầy, phân bón và hoá chất, vật liệu xây dựng . Bên cạnh đó hàng loạt cơ sở sx hàng tiêu dùng thiết yếu được xây dựng để đáp ứng cho nhu cầu trong nước .
Có thể nói, đây là giai đoạn thực hiện chính sách công nghiệp thay thế nhập khẩu theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng cho sự tự lực phát triển . Những đặc trưng cơ bản của thời kỳ này là :
Công nghiệp phát triển nhanh chóng với sự ưu tiên cho công nghiệp nặng.Bộ công nghiệp nặng ta đời đặc trách các ngành khai thác, điện lực, luyện kim cơ khí sản xuất tư liệu sản xuất .
Nền công nghiệp phát triển dàn trải trên mọi ngành theo sự trợ giúp của các nước. Trình độ công nghệ dựa trên một mặt bằng thấp, lại không đồng đều và thiếu đồng bộ .
Công suất và năng lực sản xuất nói chung không đáp ứng đủ nhu cầu, nền kinh tế vẫn ở trạng thái khan hiếm trầm trọng và phải trông chờ vào sự viện gíup của nước ngoài.
Sự quản lý tập trung của Nhà nước dựa vào nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo địa phương, vùng lãnh thổ. Như vậy, các cơ sở công nghiệp có hai loại: cơ sở của Trung ương và của địa phương, vừa chịu sự quản lý theo ngành kỹ thuật vừa theo địa phương .
Thời kỳ này không tồn tại các tổ chức dạng hiệp hội mà hầu hết các ngành có xu hướng tổ chức sản xuất khép kín trong các xí nghiệp liên hợp (liên hiệp theo chiều dọc) hay liên hiệp các xí nghiệp (liên hiệp theo chiều ngang).
4.1. Giai đoạn (1965-1975).
Giai đoạn này nền công nghiệp chịu sự phá hoại khóc liệt của cuộc chiến tranh do Hoa Kỳ thực hiện . Toàn bộ các cơ sở công nghiệp non trể đều bị đánh phá dữ dội. Một số cơ sở được dời chuyển, sơ tán, một số cơ sở thiếp tục sản xuất trong điều kiện bị ném bom, số còn lại phải tạm ngừng sản xuất , lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng. Nền kinh tế nói chung phụ thuộc rất lớn vào sự viện trợ, giúp đỡ của cước ngoài, hệ thống phân phối hiện vật dược áp dụng để đảm bảo mức sống tối thiểu trong điều kiện khan kiếm.
1.5. Giai đoạn (1976-1989)
Sau khi thống nhất đất nước, công nghiệp phía Bắc hầu như bị tàn phá hoàn toàn, trong khi đó, công nghiệp phía Nam cũng chủ yếu định hướng phục vụ chiến tranh nên cơ cấu rất thiên lệch . Hầu như không có các sơ sở công nghiệp nặng được xây dựng ở phía Nam cho đến 1975, ngoại trừ các cơ sở đã có từ thời Pháp thuộc . Tuy nhiên, ở ciền Nam đã xuất hiện các cơ sở chế biến khá hiện đại, đặc biệt là cách quản lý theo cơ chế thị trường . Các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biếc được tổ chức theo các loại hình của kinh tế thị trường , các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tư bản trong nước đã khá phát triển . Lúc này có nhiều quan điểm thậm chí trái ngược nhau trong việc tìm kiếm con đường đi lên cho nền kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng của nước Việt Nam thống nhất.
Quan điểm thứ nhất cho rằng nên tiếp tục duy trì công nghiệp phía Nam như vốn có để tranh thủ những mặt mạnh của cơ chế thị trường , của các quan hệ truyền thống và kinh nghiệm quản lý .
Quan điểm thứ hai cho rằng cần ngay lập tức cải tạo quan hệ kinh tế và công nghiệp phía Nam theo mô hình kế hoạch hoá tập trung hiện có của các nước xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này đã thắng thế hoàn toàn và công cuộc cải tạo, hoà nhập hai nền công nghiệp được thực thi.
- Như vậy nét đặc trưng của thời kỳ này là sự cải tạo và nhất thể hoá nền công nghiệp trên cơ sở công hữu và tập trung vào hệ thống quản lý Nhà nước . Có ba điều cần rút ra ở đây là :
+ Các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ vận hành theo cơ chế thị trường vẫn có sức sống mãnh liệt mặc dù bị phân biệt đối xử.
+ Sự hợp tác toàn diện với Hội đồng tương trợ kinh tế (1978) theo nguyên tắc mới, nguyên tắc của sự phân công cùng có lợi đã không cho phép nền công nghiệp có được những giúp đỡ đầu tư cần thiết như đầu những năm 1960 . Mặt khác, lúc này bản thân các nước xã hội chủ nghĩa cũng bộc lộ những điểm yếu khó khắc phục của sự trì trệ và khan hiếm.
Nền công nghiệp Việt Nam ở giai đoạn này gặp nhiều khó khăn: máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, nguyên liệu mà trước đây được trợ giúp từ các nước xã hội chủ nghĩa không còn, nên năng suất suy giảm tuyệt đối. Các vấn đề xã hội cốn đã nặng lề với một đất nước trải qua cuộc chiến tranh tàn khốc, nay lại càng nặng lề hơn khi cền kinh tế sau chiến tranh không những không được cải thiện mà lại trầm trọng hơn.
Năm 1986 Việt Nam khởi xướng sự đổi mới bắt đẩu từ cơ chế quản lý kinh tế , theo đó những đấu hiệu của sự tự do kinh tế xuất hiện, quyền chủ động của các doanh nghiệp được đề cao, các thành phần kinh tế khác được thừa nhận, mối quan hệ kinh tế đa phương được thiết lập … Tất cả những cấn đề đó đã cho phép phục sinh và phát triển trở lại nền công nghiệp Việt Nam .
2.Nhận xét chung về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ (1954-1989)
Từ các biến động khách quan của lịch sử, công nghiệp Việt Nam đã qua những bước thăng trầm khiến cho sự đánh giá rất khó khăn. Tuy nhiên, có thể khái quát một số nhận xét về chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ này như sau :
- Chính sách xây dựng một cền công nghiệp tự lập, tự cường dựa trên chủ trương ưu tiên công nghiệp nặng là điểm xuyên suốt thời kỳ này. Đáng tiếc là các nhân tố cần thiết để có thể tự lực , tự cường lại thiếu thốn hay chưa xuất hiện nên trên thực tế là chúng ta có một nền công nghiệp dàn trải, què quặt và thiếu mũi nhọn.
- Tư tưởng tự lập và sự đóng cửa nền kinh tế đã khiến cho các dòng chảy công nghệ và kỹ thuật bị chặn laị, kết quả là công nghệ của chúng ta lạc hậu nhiều thế hệ.
-Cơ chế quản lý hành chính đã dồn nén nền công nghiệp vốn yếu ớt thành các cơ sở xơ cứng, thiếu năng động, xa lạ với các nguyên tắc của thị trường . Cách thức tổ chức hệ thống công nghiệp và thương mại gần như biệt lập nhau đã càng làm cho công nghiệp thuần tuý chỉ là cơ sở sản xuất đến mức không phải tự bán sản phẩm do chính họ sản xuất ra, càng không biết đến khách hàng của họ. Ba năm cuối thời kỳ này (1989-1970) là thời kỳ nỗ lực mang tính chất bản lề để có được những thành công bước đầu ở thời kỳ sau.
II. Thực trạng công nghiệp và chính sách công nghiệp Việt Nam giai đoạn (1990-2000)
1. Thực trạng công nghiệp giai đoạn (1990-2000)
1.1. Tình hình phát triển chung.
Tăng trưởng công nghiệp
Trong những năm qua công nghiệp Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế do phát huy được lợi thế so sánh trong việc khai thác tài nguyên và phát huy lợi thế về sử dụng nguồn lao động.
Bảng 3: Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt
1995
1996
1997
1998
1999
Tổng số
228.892
272.037
313.624
361.016
399.942
1
Nông, lâm, ngư nghiệp
62.219
75.514
80.826
93.072
101.723
2
Công nghiệp, XD
65.820
80.87...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top