Wheeler

New Member

Download miễn phí Những điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp





CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 3

I. Khái niệm và các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 3

II. Các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 4

1. Yêu cầu đặt ra khi đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 4

2. Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 5

3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả trương trình đào tạo và phát triển. 6

3.1. Lượng hoá những chi phí và lợi ích thu được từ hoạt đông đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 6

3.2. Đánh giá hiệu quả đào tạo theo mục têu đào tạo 8

3.3. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo trình độ. 9

3.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra 11

3.5. Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển thông qua một số biện pháp khác. 14

3.6. Nhận xét rút ra từ việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 14

III. Những điều kiện đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 15

1. Cơ sở vật chất, quản lý và con người cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 15

1.1. Về tổ chức : 15

1 2 Về quản lý : 15

1.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật : 15

1.4. Cơ sở về con người : 16

2. Đào tạo và phát triển với vấn đề quản trị nhân lực trong doanh nghiệp 17

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ền quyết định trong phạm vi tổ chức. Công ty có gần 2700 cán bộ công nhân viên được phân bố theo các phòng ban chức năng, các cửa hàng, chi nhánh, các xí nghiệp. . . Các bộ phận chức năng này có vai trò trong việc giúp cán bộ lãnh đạo trong quá trình ra và thực hiện quyết định. Mệnh lệnh đường truyền theo hướng quy định. Người lãnh đạo các phòng ban không trực tiếp ra quyết định cho người thừa hành ở các tuyến. Có thể nói, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí tương đối đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Đơn vị : VN đồng
Chỉ tiêu
2004
2006
2007
1. Tổng doanh thu
2. lợi nhuận
3. Nộp ngân sách
4. Thu nhập b/q
5. Vốn đầu tư
63. 984. 179. 480
78. 757. 508. 823
82. 863. 394. 000
1. 012. 463.. 849
1. 130. 085. 750
1. 250. 857. 928
1. 718. 948. 000
1. 025. 957. 800
900. 572. 865
815. 000
850. 000
900. 000
15. 672. 985. 246
18. 607. 589. 250
17. 372. 414. 427
*Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
- Thuận lợi :
Hơn 30 năm hoạt động trong ngành, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, tận tuỵ với nghề. Sản phẩm của Công ty đã bao phủ cả nước thông qua các đại lý chính thức.
Quá trình sản xuất được khép kín từ cắt may, là và bao gói, điều này làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm của công ty. Công ty nhận được sự giúp đỡ nhiều mặt của tổng công ty Dệt – May Việt Nam và sự quan tâm của chính phủ trên nhiều phương diện giúp Công ty tập trung máy móc thiết bị để phát triển sản xuất.
- Khó khăn :
Khó khăn lớn nhất của Công ty là máy móc đã cũ, lạc hậu với khối lượng tương đối lớn được đầu tư từ những năm 60 dẫn đến khó khăn trong việc sản xuất hàng hoá với chất lượng cao. Những năm 95 Công ty đầu tư thêm một số dây truyền mới nhưng hiệu quả chưa cao nên cũng gặp khó khăn. Mặc dù vậy, cán bộ công nhân viên công ty quyết tâm khắc phục khó khăn để sản xuất sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một quy luật tất yếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào chứ không riêng với may Á Đông đây là nguyên nhân khách quan cơ bản gây nên khó khăn của Công ty nhưng nó cũng là đòn bẩy giúp Công ty vươn lên thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Trong năm 2005, máy móc thiết bị được khai thác triệt để và có tác dụng hơn, lao động phát huy hiệu quả làm việc nên lựo nhuận tăng lên đạt 1, 130 tỷ đồng, doanh thu năm 2005 so với năm 2003 tăng 36, 07% ( đạt 78, 757 tỷ đồng ). Đến nay, nhịp độ sản xuất của Công ty đã đi vào ổn định, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, chi trả lương đầy đủ kịp thời cho cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân đầu người đối với công nhân sản xuất ngày càng tăng.
Sản phẩm chính của công ty là các loại áo jacket, trang phục trường học, công sở, các loại găng tay da, găng golf. Ngoài ra, công ty còn có các loại sản phẩm thảm len dệt tay xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty được xuất đi các nước : Đức, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. . .
II. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may da.
1. Sự ra đời và phát triển.
Phát huy hình thức thu hút vốn đầu tư, năm 1994 Công ty đã hợp tác với hãng HADONG – Hàn Quốc xây dựng công nghệ sản xuất găng tay da tại cơ sở số 10 phố Thành Công và Công ty lại có thêm một công nghệ mới – công nghệ may da chuyên sản xuất găng tay cho những vận động viên chơi golf. Đây là một mặt hàng phức tạp về kỹ thuật, đòi hỏi trình độ tay nghề cao. Song, nhờ biết tổ chức sản xuất tốt, lực lượng công nhân khéo léo, nhanh chóng nắm bắt kỹ thuật nên dây chuyền sản xuất đã sớm đi vào ổn định. Tháng 12 năm 1994, xí nghiệp may da chính thức đi vào hoạt động sản xuất.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp
*Chức năng :
- Là một xí nghiệp thành viên trong mô hình quản lý của Công ty may Á Đông thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam.
- Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh bao cấp. Xí nghiệp không hạch toán độc lập, không có tài khoản và con dấu riêng, không có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đầu vào do Công ty cung cấp, đầu ra do Công ty đảm nhận.
- Xí nghiệp được điều hành theo mệnh lệnh, quy chế, quy định về các nội quy
- Kế hoạch sản xuất được giao theo một số chỉ tiêu nhất định như sản lượng, tiến độ, doanh thu, chất lượng.
*Nhiệm vụ
- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp sao cho hợp lý và phù hợp với mô hình chung của Công ty.
- Có biên pháp tổ chức và điều hành sản xuất đạt hiệu quả cao nhằm phát huy tối đa các tiềm năng về nhà xưởng, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu và vật tư.
- Nghiêm chỉnh chấp hành mọi mệnh lệnh trong sản xuất, chấp hành đúng các nội quy, quy định, quy chế của Công ty và mọi chủ chương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các tổ chức xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tiến tới các biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình sản xuất để hoàn thành kế hoạch sản xuất đã được giao cho xí nghiệp hàng tháng, quý, năm cả về sản lượng, tiến độ, doanh thu và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Phải có biện pháp để quản lý nhà xưởng, thiết bị máy móc để phát huy tối đa công suất và hiệu suất sử dụng thiết bị, nâng cao năng suất máy móc, kéo dài thời gian tuổi thọ của máy
-Phải có biện pháp đề ra các quy trình công nghệ hợp lý và quản lý tốt các quy trình công nghệ đã đề ra nhằm hợp lý hoá quy trình công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên hăng hái phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm hoàn thiện và hợp lý hoá trong sản xuất, tích cực thu gom tân dụng các loại vật tư thừa, phế liệu, phế phẩm để tái sử dụng vào sản xuất, có biện pháp sử dụng nguyên vật liệu, vật tư đúng mục đích và đúng định mức kinh tế kỹ thuật
- Phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Tăng công nhân trực tiếp, giảm công nhân phục vụ, sử dụng lao động đúng mục đích, đúng người đúng việc. Thường xuyên cai tiến, hợp lý hoá quy trình sản xuất để tăng năng suất lao động nhằm mục đích giảm lao động. Tăng cường các biện pháp quản lý lao động và duy trì kỷ luật lao động trong sản xuất, công tác một cách nghiêm minh, chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao nhằm trang bị cho kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân những kiến thức cơ bản và khả năng chuyên môn hoá.
- Có biên pháp tăng nguồn tiền lương cho cán bộ công nhân viên thông qua việc nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm. Có gải pháp thu nhập hợp lý thông qua các cơ chế khoán quỹ lương, quy chế thưởng phạt theo năng suất, chất lượng, tay nghề gắn trách nhiệm và quyền hạn của cá nhân với tổ sản xuất, với sản phẩm do mình làm ra.
- Đảm bảo việc làm, thu nhập cho người lao động, quan tâm đến điều kiện, phương tiện làm việc, cải thiện môi trường làm việc.
- Tổ chức các phong trào thi đua, giáo dục động viên cán bộ công nhâ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Những điểm mới về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn trong Luật HN - GĐ năm 2000 Luận văn Kinh tế 0
N Chính sách tỷ giá hối đoái và những điều kiện tự do hoá tỷ giá tại Việt nam Công nghệ thông tin 0
G Tạo sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và Công ty cổ phần (về những điều kiện hoạt động k Luận văn Kinh tế 0
D Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền – Những ưu điểm và điều kiện áp dụng Luận văn Kinh tế 3
C Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền - Những ưu điểm và điều kiện áp dụng Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
U Những lễ hội, làng nghề ở Bắc Ninh và những điều kiện để phát triển du lịch lễ hội làng nghề ở Bắc N Luận văn Kinh tế 0
C Những điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xuất khẩu tôm Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Tìm hiểu những kết quả mà các điều kiện kinh tế Trung Quốc đạt được Luận văn Kinh tế 0
S Những giải pháp để phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập q Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top