yeu_de_hoc_yeu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1:Tổng quan FDI- đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1. Khái niệm FDI 6
1.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu FDI với cơ cấu ngành kinh tế. 7
1.2.1. FDI làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế: 7
1.2.2. FDI buộc nước nhận đâu tư phải điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế 9
1.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 9
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh 9
1.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 11
1.3.2. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh 12
1.3.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT 13
1.3.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company) 14
1.3.6. Hình thức công ty cổ phần 15
1.3.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài 16
1.3.8. Hình thức công ty hợp danh 16
1.3.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A) 17
2.1. Bài học mang tính quốc tế về thu hút trực tiếp nước ngoài 19
2.1.1. Chu chuyÓn vèn vµo c¸c n­íc thuéc khèi APEC 19
2.1.2. Chu chuyÓn vèn vµo c¸c thÞ tr­êng míi nổi 21
2.1.3. Chu chuyÓn vèn qua n¨m n­íc bÞ khñng ho¶ng ë Ch©u ¸ 22
2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI tại một số quốc gia cụ thể 26
2.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc. 26
2.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Thái Lan 32
2.2.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Malaysia 33
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam 33
2.3.1. Cần thống nhất về mặt nhận thức rằng việc qui định các hình thức FDI phù hợp là công cụ để kiểm soát và quản lí có hiệu quả các hoạt động FDI 34
2.3.2. Cần đa dạng hoá hình thức đầu tư theo quan điểm lợi ích – chi phí phù hợp với xu hướng mở cửa thị trường đầu tư và tự do hoá đầu tư nước ngoài 34
2.3.3. Cần coi trọng việc bảo hộ lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài 35
2.3.4. Việc qui định hình thức đầu tư cần gắn với các điều kiện thực hiện hình thức đó và cần có cơ chế điều tiết, kiểm soát thích hợp. 36
2.3.5. Cần phát triển mạnh khoa học pháp lí về đầu tư nước ngoài để tăng tính chủ động và sang tạo của các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với điều kiện Việt Nam. 37
Chương 1:Tổng quan FDI- đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hay thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hay vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : “đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại nước này mua hay kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hay tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy”.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoái hay bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay thành lập xí nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hay không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hay có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các QG nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nươc khác đưa vốn bằng tiền hay bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hay quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hay tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu FDI với cơ cấu ngành kinh tế.
FDI là nguồn lực từ bên ngoài được đưa và nước sở tại và sử dụng những nguồn lực nhất định của nước sở tại để tạo ra các sản phẩm hàng hoá, cung ứng các dịch vụ. FDI là nguồn vốn từ bên ngoài vào nên nó đòi hỏi nước sở tại phải có khả năng để cho nó vận động được. Đầu tư nước ngoài hình thành nên những ngành nghề mới tham gia vào sự phân công lao động quốc tế tạo nên sự phân công mới trong nền kinh tế do đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế. FDI gây nên đột biến trong cơ cấu kinh tế.
1.2.1. FDI làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế:
Dạng trực tiếp:
-FDI hình thành nên những ngành kinh tế mới mà nước sở tại chưa có. Bản thân điều này làm thay đổi tỉ trọng cơ cấu của các ngành trong một nền kinh tế, dù được sản xuất theo tiêu chuẩn nhóm chung nào đó.
-FDI tạo ra những nhu cầu mới trong nước sở tại đòi hỏi phải có những biện pháp đáp ứng quyết liệt những nhu cầu đầu vào cơ bản không thể lấy từ nước khác thông qua con đường thương mại như điện nước, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Không có những thứ này thì FDI không hoạt động được.
-FDI thúc đẩy nhiều lĩnh vực cung cấp hạ tầng phải đi trước một bước với tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và kèm theo đó là nhu cầu tăng lên về những sản phẩm trong ngành đó.
-FDI sẽ làm thúc đẩy các lĩnh vực tiêu dùng tăng lên, tạo khả nưng tiêu dùng mới của toàn xã hội nên làm tăng công suất hay nhu cầu mới về các hàng hoá dịch vụ mới. Điều này thúc đẩy các lĩnh vực khác phải chuyển biến để đáp ứng nhu cầu biến đổi và đang tăng lên.
-FDI thúc đẩy các đầu tư mới trong nước sở tại và làm tăng dung lượng thị trường là tiền đề để thu hút các FDI mới.
-FDI mang lại sự cạnh tranh mới cho các nguồn lực của xã hội, mang lại sự vận động mới trong cơ cấu kinh tế khi hàng loạt các vấn đề mới của sự phát triển mở ra khi tập trung hoá sản xuất, khi hình thành nên những mối liên kết kinh tế mới giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để bảo vệ quyền lợi chung của ngành nghề chẳng hạn đề nghị nhà nước có những biện pháp bảo hộ ngành nghề…
-FDI thay đổi cách hành xử, làm tăng sự lựa chọn của các doanh nghiệp trong nước sở tại.
Dạng gián tiếp:
-FDI làm tăng quy mô của nền kinh tế, làm tăng quy mô ngành về lương tuyệt đối, cả theo giá trị lẫn hiện vật, làm trình độ khoa học, quản lí chuyển lên mức cao hơn. Do đó làm tăng theo nhiều ngành nghề mới, đấp ứng với nhu cầu của sự tăng trưởng trong kinh tế với sự gia tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư có liên quản tới FDI
-FDI hình thành nên những thị trường lớn để thúc đẩy sự ra đời và phát triển những ngành công nghiệp phụ trợ theo các ngành mới đó. Và thị trường lớn này đòi hỏi phát triển nhiệu thị trường khác và kèm theo đó là những đầu tư mới của cả trong lẫn ngoài nước.

1.2.2. FDI buộc nước nhận đâu tư phải điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế
Sự hoạt động cảu FDI làm cho nước sở tại tham gia mạnh mẽ hơn vào quá trình phân công lao động quốc tế, làm cho nước sở tại có những quan niệm mới về thế mạnh, thế yếu của mình theo mức độ phát triển và có đối sách mới phát triển các nghành kinh tế có liên quan điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong nước, đồng thời có những biện pháp điều chình cơ cấu FDI hướng thu hút FDI và những ngành nghề có hàm lượng khoa học công nghệ cao, bảo vệ được môi trường. Điều này làm nổi bật vai trò của đầu tư nước ngoài. Đối tác nước ngoài có nhu cầu thì học có tính toàn riêng. Nước nhận đầu tư sẽ có những vấn đề để tăng lợi thế địa điểm, có vai trò chủ động của nhà nước trong sự hình thành các thị trường trong nước.
1.3. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Khái niệm
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là cách thức nhà đầu tư ở một nước có thể và được phép áp dụng để chuyển đổi quyền sở hữu vốn (bằng tiền hay bất kì tài sản nào) của mình thành quyền sở hữu và quản lý hay quyền kiểm soát môt thực thể kinh tế ở một nước khác.
Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của chúng:
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiệp nhận đầu tư:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hay hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá.

1.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ từng trường hợp vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật pháp văn hoá mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khảu; tiếp cận được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.3.2. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa thay mặt có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hay theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợ và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời
Đối với nước đầu tư:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 2
A Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’ Luận văn Kinh tế 0
H Các giải pháp chủ yếu thực hiện thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
M Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thứ Công nghệ thông tin 0
S Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2005 - 2010 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top