ntt12686

New Member

Download miễn phí Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới và phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng





Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo con đường XHCN. Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng chiến lược trong công cuộc phát triển. Ở đây tập trung nhiều ngành công nghiệp quan trọng của đất nước. Với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội thuận lợi nên vùng này có nền nông nghiệp phát triển. Nó cung cấp một nguồn lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng và công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, thời gian qua do quá tập trung vào phát triển ngành công nghiệp mà sự đầu tư vào nông nghiệp có phần giảm sút chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Vì vậy, để có thể thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều chính sách giúp cho hợp tác xã nông nghiệp đổi mới phù hợp với tình hình kinh tế thị trường hiện nay.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ruộng đất
Diện tích theo các mức độ thích nghi
Tổng số
S1
S2
S3
1) Đất lúa
333,7
231,4
24,0
589,1
2) Đất màu và cây công nghiệp
14,3
4,6
47,0
65,9
3) Đất lâu năm
5,5
17,9
5,3
28,7
Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp nhất so với cả nước. Năm 1997 diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của toàn vùng là 448,52 m2/người so với bình quân cả nước là 1004,34 m2/người thì chỉ bằng 44,565%. Hiện nay mỗi hộ nông dân của vùng có từ 0,23 đến 0,3 ha đất canh tác, được chia thành 10 đến 15 mảnh. Vùng Đồng bằng sông Hồng có số hộ ít đất chiếm tới 43,4% số hộ vùng.
3. Dân số và lao động.
Đồng bằng sông Hồng đứng thứ 2 về dân số với 14.800.000 người vì vậy nó tạo ra một mật độ dân số cao nhất nước: 1193 người/km2 (năm 1999). Đây vừa là lợi thế lại vừa là áp lực lớn về lao động.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Có 754.782 người có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên, riêng số người có trình độ đại học là 11.047 người, chiếm 37,62% so với cả nước là vùng có truyền thống sản xuất thâm canh nông nghiệp.
4. Cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển:
Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế phát triển so với cả nước. Theo kết quả điều tra 1993 vùng có thu nhập bình quân đầu người là 109.280 đ/người/tháng, so với 87.850 đ/người/tháng của miền núi trung du phía Bắc và 81.721 đ/người/tháng của Bắc Trung bộ. Trong năm năm 1993-1998 nhờ phát triển kinh tế Đồng bằng sông Hồng đã giảm được tỷ lệ hộ đói cùng kiệt từ 62,9% xuống còn 34,2%.
- Về giao thông: Đồng bằng sông Hồng có mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không tương đối hoàn chỉnh, mạng lưới đường bộ tương đối dày và đồng bộ từ quốc lộ đến tỉnh lộ và liên huyện, liên xã.
Hệ thống đường sắt chạy qua 8/9 tỉnh thành của vùng là một thuận lợi lớn trong giao thông. Hệ thống đường sông cũng phát triển mạnh lại gần biển.
- Về thông tin liên lạc: Vùng có mạng lưới bưu điện rộng khắp với 572 trạm bưu điện (chiếm 30% cả nước). Hệ thống trao đổi số điện tử được lắp đặt ở các tỉnh lị và thị trấn của các huyện. Đến 12/1997 toàn vùng có 408.237 máy điện thoại bằng 25,61% cả nước.
- Về thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ nông của vùng phục vụ cho hơn 900.000 ha trong đó tưới theo thiết kế 444.183 ha và tiêu theo thiết kế 483.876 ha. Tuy nhiên hệ thống thuỷ nong được xây dựng đã lâu, nhiều công trình hư hỏng và xuống cấp, nhất là công trình đầu mối. Hệ thống máy bơm lạc hậu, tiêu tốn nhiên liệu cao, sử dụng nhiều lao động, hiệu suất thu hồi thấp, không đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu.
Biểu 7: Số lượng công trình thuỷ lợi chính ở Đồng bằng sông Hồng 1998
Đơn vị tính: chiếc
Tỉnh
Công trình do địa phương quản lý
Số trạm bơm điện
Số máy bơm các loại
Cả nước
15.480
3.014
661.329
Vùng Đồng bằng sông Hồng
3.918
864
19.525
Hà Nội
65
63
2.751
Hải Phòng
722
188
1.292
Hà Tây
34
2.171
Hải Dương
508
327
3.747
Hưng Yên
1.315
132
2.366
Hà Nam
323
4
1.081
Nam Định
292
16
2.545
Thái Bình
312
29
2.649
Đồng bằng sông Hồng/cả nước (%)
25,3
87,7
2,95
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Năm 1991 toàn vùng có: Máy kéo lớn 2808 chiếc, tổng công suất là 168.480 mã lực, máy kéo nhỏ 3790 cái, tổng công suất 45.480 mã lực.
Năm 1998 mức độ cơ giới hoá khâu làm đất của vùng đạt 24,90% diện tích gieo trồng. Từ năm 1995 đến nay mỗi năm vùng có khoảng 1000 máy kéo các loại, chủ yếu là máy kéo nhỏ được đưa thêm vào sử dụng đến năm 1998, toàn vùng có 17.351 máy kéo các loại, bằng 14,11% số máy kéo cả nước.
Biểu 8: Số lượng máy kéo phân phối theo tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính: chiếc
1995
1996
1997
1998
Cả nước
97.877
109.501
115.487
122.958
Đồng bằng sông Hồng
14.477
15.629
16.190
17.351
Đồng bằng sông Hồng/cả nước
14,79%
14,27%
14,02%
14,11%
Hà Nội
1.528
1.440
1.141
946
Hải Phòng
1.984
1.366
1.506
1.595
Hà Tây
2.654
2.662
2.703
2.926
Hải Dương
2.070
2.247
1.547
1.554
Hưng Yên
1.371
1.488
1.024
1.387
Hà Nam
1.056
1.088
1.610
1.696
Nam Định
1.446
1.489
2.189
2.358
Thái Bình
1.365
2.898
3.417
3.808
Ninh Bình
1.033
951
1.035
1.081
II. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Theo định hướng phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã của Đảng, thực hiện luật hợp tác xã và các nghị định của Chính phủ về hợp tác xã, thời gian qua các địa phương đã tiến hành chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã theo luật, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của hộ nông dân.
Trước khi thực hiện luật hợp tác xã (năm 1996)
Biểu 9:
Tổng số HTX đến 12\1996
Số HTX đã làm thủ tục giải thể và coi như đã giải thể
Số HTX còn lại
Số HTX đã hoàn thành cơ bản thủ tục chuyển đổi
Tỷ lệ HTX đã hoàn thành cơ bản thủ tục chuyển đổi so với HTX còn lại
Số HTX đã chuyển đổi và được cấp ĐKKD
Tỷ lệ HTX được cấp ĐKKD so với HTX còn lại
Tổng số HTX đến 12\2000
Đồng bằng sông Hồng
2558
430
397
33
2596
2538
97,8
2244
86,4
40
2636
Hải Dương
382
117
117
0
372
370
100
325
87,7
180
373
Hà Tây
514
0
0
0
514
511
98,1
479
96,7
1
520
Hải Phòng
216
86
62
24
179
179
100,0
131
79,6
50
191
Hưng Yên
160
158
158
0
163
162
0,0
125
0,0
168
170
Nam Định
312
1
0
1
311
309
99,4
309
99,4
0
311
Hà Nam
156
0
0
0
156
156
100,0
136
80,1
4
160
Ninh Bình
253
0
0
0
256
252
99,6
145
43,7
2
250
Hà Nội
248
8
0
8
328
291
88,7
280
87,2
10
338
Thái Bình
317
0
0
0
317
308
14,2
308
4,4
0
318
Nguồn: Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - 2001.
Trước khi thực hiện luật hợp tác xã (1996) cả nước có 13.782 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó vùng miền núi và trung du phía Bắc có 6075 hợp tác xã, Đồng bằng sông Hồng 2.558 hợp tác xã, Khu 4 cũ 3.479 hợp tác xã, Duyên hải miền Trung 917 hợp tác xã, Tây Nguyên 295 hợp tác xã, Đông Nam Bộ có 398 hợp tác xã, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có 60 hợp tác xã. Trong 5 năm qua các địa phương đã rà soát, phân loại làm thủ tục giải thể hay không thống kê những hợp tác xã yếu kém trên thực tế không tồn tại, mà chỉ còn tên trong danh sách với tổng số là 6.355 hợp tác xã. Số hợp tác xã nông nghiệp còn lại thuộc đối tượng chuyển đổi là 7.349 hợp tác xã. Theo báo cáo của các địa phương, tới tháng 12/2000, cả nước đã chuyển đổi được 5.764 hợp tác xã, chiếm 78,4% tổng số hợp tác xã; 61,8% hợp tác xã đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh. Thành lập mới 1.415 hợp tác xã, đưa tổng số hợp tác xã lên 8.764 hợp tác xã.
Nhìn chung, hợp tác xã cũ còn lại thực hiện chuyển đổi tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Khu 4 cũ, Duyên hải miền Trung, và ở một số tỉnh miền núi, trung du phía Bắc, chiếm tỷ lệ 95,7% tổng số hợp tác xã. Còn lại nhiều xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên không có hợp tác xã. Thành lập hợp tác xã mới ở chủ yếu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỷ lệ 34% tổng số hợp tác xã mới thành lập; số còn lại tẻ tẻ ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Khu 4 cũ.
II...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top