92_90

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Minh





 

Phần I. 1

Tổng quan về công ty SXKDXNK Bình Minh. 1

1. Lịch sử ra đời và lĩnh vực hoạt động của công ty. 1

2. Sự hình thành nhà máy nước khoáng Vital . 2

Phần II. 4

Các yếu tố thuộc môi trường hoạt động của công ty SXKDXNK Bình Minh. 4

1. Môi trường vi mô. 4

1.1. Cơ cấu tổ chức và quản trị nguồn nhân lực của công ty. 4

1.2. Thực trạng về dây chuyền, trang thiết bị và công nghệ của công ty. 6

1.3 Thực trạng về tình hình tài chính của công ty. 8

1.4 Tình hình lao động của công ty. 9

1.5. Về khách hàng của công ty Bình Minh. 12

2. Môi trường vĩ mô. 13

2.1. Môi trường nhân khẩu học. 13

2.2. Môi trường kinh tế. 14

2.3. Môi trường chính trị, luật pháp. 14

2.4. Môi trường tự nhiên. 15

Phần III. 16

Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được của nhà máy nước khoáng Vital. 16

Phần IV. 19

Một số hoạt động marketing của công ty SXKDXNK Bình Minh đối với sản phẩm nước khoáng Vital. 19

1. Chính sách sản phẩm. 19

2. Chính sách giá cả. 20

3. Chính sách phân phối. 20

4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. 22

5. Các hoạt động marketing khác. 27

Phần V. 29

Đánh giá các hoạt động marketing đối với sản phẩm nước khoáng Vital của công ty SXKDXNK Bình Minh. 29

Kết luận. 31

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g lao động: Thể hiện qua bậc thợ và trình độ đào tạo cơ bản. Việc phân loại lao động ở nhà máy nước khoáng Vital cũng như ở toàn công ty căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm công nhân chính, học nghề (là lực lượng để bổ xung vào đội ngũ công nhân sản xuất chính này), công nhân sản xuất phụ trợ, cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và quản lý hành chính.
Đối với công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên dây chuyền máy móc hiện đại, do đó đòi hỏi hầu hết người lao động phải có trình độ chuyên môn cao và khéo léo thì mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Trên thực tế lực lượng lao động của toàn công ty chưa đảm bảo được yêu cầu về số lượng, chất lượng. Công ty đã tuyển một số công nhân chưa có tay nghề và tự đào tạo, ngoài chi nhánh văn phòng Vital phần lớn tà tuyển những nhân viên tốt nghiệp ĐH, CĐ có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt và nhạy bén với thị trường. Dưới đây là bảng trình độ lao động.
Trình độ lao động
Số người năm
2001
Số người năm 2002
Tỷ lệ %
(năm 2002)
Đại học, cao đẳng
220
250
6,8
Công nhân bậc 1-3
2000
1950
53,4
Công nhân bậc 4-6
850
1407
38,5
Trình độ cấp III
50
45
1,2
Bảng 1: Bảng trình độ lao động (Nguồn: phòng kinh doanh)
Qua bảng số liêu trên ta they số lượng công nhân lành nghề chiếm 38,5% tổng lao động trong toàn công ty, số lượng này vẫn còn thấp so với yêu cầu đặt ra về số lao động có tay nghề cao của công ty.
Riêng đối với nhà máy nước khoáng Vital thì tổng số lao động của hãng ở cả 2 miền chỉ có 105 người. Riêng tại nhà máy ở Tiền Hải có 35 người được chia làm 2 ca làm việc, trong đó có giám đốc điều hành, giám sát viên, thủ kho, chuyên viên thí nghệm và một số nhân viên vận chuyển bốc dỡ. Mặc dù công việc nhiều, công suất lớn với 30.000.000 lít/năm, nhưng dây chuyền khép kín, đồng bộ nên số công nhân làm việc chỉ có 14 người/ca, chỉ phải là nhiệm vụ điều khiển trông coi bốc dỡ, bảo vệ kho và vận chuyển hàng hoá.
Khu vực phía bắc, chi nhánh tại Hà Nội có 55 người làm việc, ngoài giám đốc, phó giám đốc có thủ kho, thủ quỹ, các nhân viên bán hàng tại các khu vực đã được phân công. Riêng tại Hà Nội công ty cử 2-3 người phụ trách liên hệ bán hàng và trưc tiếp quản lý khách hàng của mình. Số nhân viên khác được phân bổ về các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thấi Nguyên, Nam Định, Hải Dương… mỗi tỉnh từ 2-3 phụ trách khu vực bán của mình. Sau mỗi tuần lễ phải viết báo cáo chi tiết về khách hàng cũng như doanh số bán dưới sự chí đạo của ban giám đốc.
Với chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh số nhân viên còn lại 20 người, có cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tương tự khu vực Hà Nội.
Như vậy nhà máy nước khoáng Vital với tổng số cán bộ công nhân viên hơn 100 người, so với công ty chiếm dưới 5% lực lượng lao động, là con số tương đối khiêm tốn so với quy mô của một hãng nước khoáng. Nhưng số nhân viên của hãng lại có trình độ chuyên môn cao(65% tốt nghiệp ĐH, CĐ) có khả năng làm việc tốt nên hiệu quả kinh doanh của nhà máy đạt kết quả cao.
Về tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty: việc trả lương cho người lao động của công ty SXKDXNK Bình Minh được thể hiện qua bảng sau:
Nội dung
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Chênh lệch
%
Tổng doanh thu
Triệu đồng
146078
165683
19605
13,42
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
5636
5884
284
4,4
Mức lương bình quân
1000 đồng/tháng
580
655
75
12,93
Bảng 2: Tình hình trả lương cho công nhân viên (Nguồn: phòng kinh doanh)
Tổng quỹ lương của năm 2002 tăng 4,4% so với năm 2001. Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty cũng tăng theo từng năm từ 580.000 đồng/tháng lên 655.000 đồng/tháng, đạt tỷ lệ tăng 12,93%.
Đối với chi nhánh văn phòng Vital tại Hà Nội, ngoài các nhân viên như kế toán, thủ kho, bảo vệ … được hưởng mức lương cố định, phần lớn còn lại là nhân viên thay mặt bán hàng được tính lương theo số lượng bán ăn hoa hang, các nhân viên phải có trách nhiệm với số lượng bán của mình để thu tiền về. Số tiền thu về đó nhân viên được hưởnh 5% hoa hồng. Tính trung bình trung mức lương của các nhân viên đạt 2 triệu đồng/tháng. So với mức lương trung bình của toàn công ty thì mức lương của nhân viên ở đây cao, nhưng bù lại số nhân viên này phải có trình độ đào tạo cơ bản, nắm bắt thị trường nhậy bén, trình độ giao tiếp tốt, quan hệ rộng. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của hãng Vital đạt kết quả cao hơn so với các đơn vị sản xuất khác trong công ty, góp phần vào sự phát triển chung của công ty Bình Minh.
1.5. Về khách hàng của công ty Bình Minh.
Khách hàng của công ty SXKDXNK Bình Minh bao gồm 5 loại như sau:
Khách hàng người sử dụng (khách hàng tiêu dùng): Đó là các kh mua hàng phục vụ cho nhu cầu cá nhân của mình. Các mặt hàng và dịch vụ phục vụ đối tượng này của công ty là nước khoáng, sản phẩm ngành dệt, vé máy bay, rượu bia.
Khách hàng năng suất(khách hàng công nghiệp): Nó bao gồm các xí nghiệp, công ty, tổ chức mua các sản phẩm để làm đầu vào cho các sản phẩm tiếp theo hay làm bộ phận để tăng chất lượng sản phẩm đầu ra. Các mặt hàng và dịch vụ phục vụ đối tượng kh này của công ty là:
Dệt, nhuộm, may, chỉ khâu, chỉ thêu.
Sản phẩm ngành dệt, vật tư thiết bị ngành dệt, hoá chất.
Tư liệu sản xuất, phương tiện vận tải.
Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông.
Vận tải, xăng dầu, khí ga hoá lỏng.
Khách hàng thương mại hay trung gian phân phối: Đây là khách hàng rất quan trọng của công ty vì các mặt hàng của công ty sản xuất và kinh doanh đa số là các mặt hàng công nghiệp, là tư liệu, đầu vào sản xuất cho các doanh nghiệp khác.
Khách hàng chính phủ hay khách hàng công quyền. Là các cơ quan, tổ chức mua các mặt hàng của công ty để phục vụ cho nhu cầu cho cơ quan, tổ chức của mình.
Khách hàng quốc tế: Trong những năm vừa qua công ty đã có những chiến lược nhằm mở rộng thị trường, không chỉ ở trong nước mà còn ở cả ngoài nước. Thị trường quốc tế của công ty chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng về dệt may sang Nhật Bản, Mỹ, EU, Đài Loan.
1.6. Cạnh tranh.
Đối với thị trường ở Việt nam ngành nước giải khát khá đa dạng và phong phú, có xu hướng phát triển mạnh mẽ vì nước ta có khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ cao cho nên người tiêu dùng có nhu cầu về nước uống giảI khát.
ở nước ta hiện nay có một số hãng cung cấp nước khoáng thiên nhiên,nước tinh lọc do các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty tư nhân đang hoạt động có hiệu quả ở thị trường Việt nam. Chẳng hạn như nước khoáng thiên nhiên Lavie do công ty nước khoáng Long An sản xuất được hợp tác bởi tập đoàn Vittel của Pháp. Nước khoáng thiên nhiên Tiền Hải do nhà máy nước khoáng Tiền Hải sản xuất, nước tinh lọc Lasska do công ty Tripical Wave Corporation vốn 100% của nước ngoài cung cấp và sản xuất tại Hải Dương, nước khoáng thiên nhiên Cúc Phương có trụ sở tại xã Kỳ Phú- Nho Quan- Ninh Bình.
Ngoài ra còn rất nhiều loại nước khoáng, nước tinh lọc, nước uống có ga khác trên thị trường c

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top