bichop32h

New Member

Download miễn phí Thực trạng việc tạo lập và sử dụng vốn hỗ trợ cho người cùng kiệt ở nước ta thời gian vừa qua - Kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho người cùng kiệt vay vốn





 Nhà ở của đa số các hộ nghèo, gia đình chính sách đang được đặt ra như một chính sách lớn về xã hội ở nước ta hiện nay, đặc biệt là các đô thị, vùng gặp thiên tai. Song vấn đề đặt ra, chuyển sang cơ chế thị trường thì nhà ở được coi là một hàng hoá, Nhà nước không thể dùng vốn ngân sách xây dựng nhà ở và phân phối cho người nghèo. Bởi vậy cần có một chính sách riêng về nhà ở cho đối tượng người nghèo trên cơ sở thực hiện chiến lược "tạo điều kiện về nhà ở cho nhân dân" của Nhà nước. Mục tiêu của chính sách nhà ở cho người nghèo là làm sao tạo mọi điều kiện để người nghèo có nhà ở. Nhưng chính sách đó chỉ được thực thi trên một cơ chế nhất định từ phía Nhà nước. Theo tôi, chính sách nhà ở cho người nghèo phải xác định rõ một số cơ chế có thể thực thi trong điều kiện thực tế về đất ở, về hạ tầng nhà ở, quỹ nhà công, nguồn tài chính huy động.

 Về đất ở : Nhà nước có thể miễn giảm tiền đất, các loại thuế đất cho người nghèo khi họ được giao đất làm nhà ở. Đối với khu vực đô thị, Nhà nước cần mở rộng xây dựng nhà cao tầng để bán hay cho người nghèo thuê. Họ có thể được mua hay thuê ở các tầng trên với giá thấp hơn bởi các căn hộ tầng cao không phải chịu hay chịu ít tiền đất tính theo hệ số tầng ở. Đối với các khu vực nhà ở "ổ chuột" hay ở tạm của dân nghèo, khi giải toả Nhà nước phải có chính sách đền bù riêng để họ có đủ chỗ ở tối thiểu.

 Về hạ tầng nhà ở : Nói chung các khu nhà mới của dân nghèo đô thị, Nhà nước phải hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Đối với các khu nhà tạm, nhà "ổ chuột" không phải di chuyển theo quy hoạch thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí và bằng các nguồn đóng góp khác để xây dựng và cải tạo từng bước hạ tầng tối thiểu cho sinh hoạt của dân cư.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ời hạn cho vay rất đa dạng và khác nhau. Song mục tiêu xuyên suốt hàng đầu là hỗ trợ vốn sản xuất cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ nghèo.
Qua 4 năm chỉ đạo chương trình giúp phụ nữ cùng kiệt nông thôn, Hội phụ nữ đã hướng dẫn xây dựng các nhóm phụ nữ tiết kiệm, mỗi nhóm từ 30 - 40 người. Nhóm là sự liên kết và cam kết tự nguyện giữa các thành viên để đảm bảo việc hoàn trả vốn vay. Quỹ tương trợ của phụ nữ cho vay thông qua nhóm không đòi hỏi tài sản thế chấp. Hiện nay tín dụng cho phụ nữ cùng kiệt của quỹ tương trợ được giải ngân chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt nam (được mô tả theo sơ đồ số 1). Ngoài ra quỹ đang tổ chức thí điểm cho vay trọn gói để giải ngân trực tiếp đến hội viên vay vốn.
Một số điểm rút ra khi nghiên cứu cách hoạt động của quỹ tương trợ phụ nữ cùng kiệt là :
- Tổ chức vay vốn kết hợp với tổ chức tiết kiệm bắt buộc thông qua nhóm. Tiền vay không phải thế chấp tài sản mà chỉ cần
Sơ đồ số 1 : Mối quan hệ giải ngân của quỹ tương trợ phụ nữ nghèo.
Hội
phụ nữ
Ngân hàng
nông nghiệp
(1) (3) (2)
Nhóm phụ nữ
tiết kiệm
(1) Hội phụ nữ vận động thành lập nhóm phụ nữ tiết kiệm.
(2) Tiết kiệm của nhóm gửi vào quỹ tại ngân hàng nông nghiệp.
(3) Ngân hàng nông nghiệp giải ngân vốn vay.
đảm bảo tín chấp qua nhóm và áp dụng món vay nhỏ.
- Lãi suất cho vay được áp dụng xấp xỉ lãi suất thị trường hay tuỳ từng trường hợp nguồn hình thành quỹ để áp dụng mức lãi suất khác nhau. Song tỷ lệ hoàn vốn cao.
- Các dự án tài trợ cho phụ nữ cùng kiệt thông qua quản lý của quỹ được áp dụng các cách tín dụng riêng theo yêu cầu của chủ dự án.
- Xét về thực chất, hoạt động của quỹ tương trợ phụ nữ cùng kiệt là một dịch vụ tài chính vi mô trực tiếp với cộng đồng phụ nữ nghèo, về mặt thể chế chưa có pháp lý rõ ràng.
2.1.5. Một số kết luận rút ra sau khi nghiên cứu các cách hỗ trợ vốn cho người cùng kiệt ở nước ta.
Kết luận thứ nhất : Có nhiều cách hỗ trợ vốn cho người cùng kiệt song thông qua cách tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Trong cách tín dụng thì vấn đề cho vay phù hợp là quan trọng nhưng không quan trọng bằng việc cấp vốn cho người cùng kiệt kịp thời, thuận tiện và trực tiếp.
Kết luận thứ hai : Cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để có một nguồn vốn đủ lớn hỗ trợ cho người cùng kiệt có sức lao động thiếu vốn. Song để vận hành nó một cách hiệu quả và phù hợp phải tập trung vào một đầu mối là Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt làm nhiệm vụ quản lý, bảo tồn, giải ngân, thông qua cơ chế chính sách của Nhà nước và quản lý hoạt động tiền tệ, tín dụng, của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Trên ý nghĩa đó, Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt phải được nâng lên một cấp độ mới cao hơn.
Kết luận thứ ba : Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt là trách nhiệm của toàn Đảng, Chính phủ, các cấp các ngành các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư. Bởi vậy Nhà nước phải có chính sách xã hội hoá mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Trong đó đối với người nghèo, vùng cùng kiệt cần có sự tài trợ của ngân sách Nhà nước kết hợp với khai thác mọi nguồn vốn, tiềm lực của dân cư, huy động sức mạnh toàn xã hội cùng thực hiện.
Kết luận thứ tư : Cần có một cơ chế kiểm soát nghiêm ngặt quá trình chuyển tải vốn cho người cùng kiệt : đúng đối tượng, thuận tiện, sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ vay sòng phẳng. Để người cùng kiệt thự sự tăng thu nhập phải coi việc hướng dẫn sử dụng vốn sản xuất là quan trọng.
2.2. Kinh nghiệm một số nước trên Thế giới cho người cùng kiệt vay vốn.
Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện các biện pháp đồng bộ kết hợp cả về kinh tế, xã hội, tâm lý để tạo điều kiện cho người cùng kiệt vươn lên làm chủ cuộc sống chính họ. Riêng nguồn tài chính để hỗ trợ cho người cùng kiệt cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng phổ biến được thực hiện dới các dạng sau :
Một là, trợ cấp cứu tế xã hội như : trợ cấp thất nghiệp, cấp khẩu phần, phát chẩn ... của Chính phủ và tài trợ từ thiện các tổ chức, cá nhân. Tài trợ vốn tạo điều kiện cho người cùng kiệt làm ăn và miễn giảm các loại thuế đối với họ.
Hai là, đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, mở rộng phúc lợi công cộng, nâng cao trình độ dân trí, đào tạo việc làm và chuyển giao kỹ thuật, cho người nghèo, vùng nghèo.
Ba là, nhiều nước quy định các điều luật bắt buộc các tổ chức tài chính, tín dụng góp vốn cho ngân hàng thương mại được Chính phủ chỉ định phục vụ người nghèo.
Riêng việc tài trợ vốn cho người cùng kiệt làm ăn được thực hiện qua các hình thức sau :
Một, tài trợ không hoàn trả hay hoàn trả thông qua cấp tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Hai, vốn tài trợ thông qua sự tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư trên nguyên tắc tự ngụyện bắt nguồn từ tình thương và lòng nhân đạo thông qua cho vay có tính lãi và không tính lãi hay cho không; tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) không hoàn trả theo các chương trình, dự án.
Ba, người cùng kiệt vay mượn trên thị trường tín dụng ngầm thông qua hình thức cầm cố, cầm đồ thậm chí ứng trước tiền hàng như kiểu "bán lúa non" ở Việt nam.
Bốn, cấp tín dụng thông qua mô hình ngân hàng thương mại trực thuộc Chính phủ có chức năng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Năm, cấp tín dụng thông qua mô hình ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, mô hình này đang phát triển tại Bangladesh, Indonexia, Malaysia.
2.2.1 Kinh nghiệm Bangladesh cho người cùng kiệt vay vốn.
2.2.1.1. Sơ lược điều kiện kinh tế - xã hội ở Bangladesh.
Bangladesh là một quốc gia hồi giáo với dân số 120 triệu người, trên 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn. So với thế giới nói chung và các nước khu vực nói riêng thì Bangladesh là một nước rất nghèo, thu nhập quốc dân bình quân đầu người chỉ đạt 120 USD, trên 50% nông dân không có ruộng sống dưới mức cùng kiệt khổ, bên cạnh đó phổ biến lại mù chữ.[13]
Tuy mức tăng trưởng kinh tế của Bangladesh chỉ đạt từ 4 - 5%/năm nhưng tiền tệ ổn định, chỉ số lạm phát hàng năm ở mức 2 đến 4%. Hệ thống tổ chức tín dụng có 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, một số ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ năm 1990 lại nay các ngân hàng thương mại thực hiện cơ chế lãi suất thả nổi theo quan hệ cung cầu vốn. Đặc biệt, các ngân hàng Bangladesh không thực hiện chính sách cho vay theo lãi suất ưu đãi.
Tham gia thị trường tài chính nông thôn còn có các tổ chức phát triển nông thôn thực hiện cho vay theo chương trình của Chính phủ từ nguồn vốn của ngân sách Nhà nước. Các tổ chức phi Chính phủ cũng có mặt hoạt động tại Bangladesh để hỗ trợ vốn cho các vùng di dân, thiên tai ... Tuy nhiên, thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn nhìn chung hầu như đang bỏ trống.
2.2.2.1 Quá trình hình thành Ngân hàng dành riêng cho người nghèo.
Khoảng trước năm 1976, trong những buổi chiều dạo chơi trên các đường phố nhỏ quê hương, một hình ảnh đập vào mắt Giáo sư Yunus những người đan rổ rá thuê, họ chỉ nhận được ti

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
D Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả: Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011 Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
C Doanh thu và thực trạng việc phân tích doanh thu tại khách sạn hoà bình Công nghệ thông tin 0
K Thực trạng việc sử dụng các biện pháp tạo động lực trong lao động ở Xí nghiệp Bánh Mứt kẹo Hà Nộ Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top