yeudoi_2202

New Member

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và đầu tư





 

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ. 1

II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VỤ DOANH NGHIỆP 3

PHẦN II: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ DOANH NGHIỆP 5

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ 5

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ DOANH NGHIỆP 6

PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ DOANH NGHIỆP 8

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA (Từ 01/11/1995 đến 17/01/2001). 8

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA 12

III. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA VỤ DOANH NGHIỆP 13

IV. DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2001. 14

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


quyền cân đối, phối hợp điều hành các bộ phận, cơ sở, tổ chức trực thuộc hoạt động theo đúng kế hoạch.
Đối với nước ta thì Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chủ quản hệ thống cơ quan kế hoạch từ Trung ương tới địa phương. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành Bộ Kế hoạch và đầu tư có rất nhiều những biến đổi, cụ thể là:
Ngày 31 tháng 12 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hoá. Uỷ ban gồm các uỷ viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các tiểu ban chuyên môn đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết.
Ngày 8 tháng 10 năm 1955 trong phiên họp thường kỳ, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955 Thủ tướng Chính phủ đã ra thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Uỷ ban kế hoạch quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, các tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và tiến hành thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết số 158 CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trong đó xác định rõ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hoá quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (158/CP; 47/CP; 209/CP; 29/CP; 10/CP; 77/CP; 174/CP; 15/CP; 134/CP; 224/CP; 69/HĐBT; 66/HĐBT; 86/CP; ....).
Ngày 1 tháng 1 năm 1993 Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, pháp luật kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 1 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Bộ Kế hoạch và đầu tư trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu, tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước, giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định 75/CP thì nhiệm vụ chủ yếu của Bộ Kế hoạch và đầu tư đã được nêu rõ tại Điều 2 - Nghị định 75/CP.
Theo Điều 3 - Nghị định 75/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và đầu tư gồm:
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư
Các Thứ trưởng của Bộ Kế hoạch và đầu tư
Các đơn vị trong Bộ Kế hoạch và đầu tư
Bộ Kế hoạch và đầu tư gồm 2 Vụ, Viện, Trung tâm. Mỗi Vụ, Viện, Trung tâm đều có nhiệm vụ nhất định cụ thể để hình thành guồng máy hoạt động của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
a. Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
1. Vụ Cơ sở hạ tầng
2. Vụ Công nghiệp
3. Vụ Doanh nghiệp
4. Vụ Đầu tư nước ngoài
5. Vụ Khoa học giáo dục môi trường
6. Vụ Kinh tế đối ngoại
7. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
8. Vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
9. Vụ Pháp luật và đầu tư nước ngoài
10. Vụ Quan hệ Lào và Campuchia
11. Vụ Quản lý dự án đầu tư nước ngoài
12. Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp
13. Vụ Quốc phòng an ninh
14. Vụ Lao động văn hoá xã hội
15. Vụ Tổ chức cán bộ
16. Vụ Tài chính tiền tệ
17. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
18. Vụ Thương mại dịch vụ
19. Văn phòng thẩm định dự án đầu tư
20. Văn phòng Bộ
21. Văn phòng xét thầu quốc gia
22. Cơ quan thay mặt phía Nam.
b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ
1. Viện Chiến lược phát triển
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
3. Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam
4. Trung tâm Thông tin (gồm cả Tạp chí kinh tế dự báo)
5. Trường Nghiệp vụ kế hoạch
6. Báo Đầu tư nước ngoài.
Hiện nay chế độ làm việc của các Vụ, Viện là theo chế độ chuyên viên (trừ văn phòng Bộ và Trung tâm thông tin là phòng), ngoài ra hai Viện: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Viện Chiến lược phát triển (do Viện trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ) đều có các ban trực thuộc Viện.
II. Quá trình hình thành và phát triển của Vụ doanh nghiệp
Vụ Doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư. Cùng với quá trình hình thành chung của Bộ Kế hoạch và đầu tư; Vụ Doanh nghiệp cũng có những thay đổi căn bản về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ chế làm việc theo thời kỳ từ khi còn là Viện Nghiên cứu kế hoạch hoá quản lý năm 1974 cho đến Vụ Doanh nghiệp hiện nay.
Năm 1974 Thủ tướng Chính phủ kiêm chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Phạm Văn Đồng ký Quyết định thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch hoá và quản lý.
Năm 1988, Vụ Định mức sát nhập vào Viện nên Viện đổi tên thành Viện Kế hoạch hoá và định mức. Viện có chức những năng:
- Nghiên cứu phương pháp luận kế hoạch hoá phát triển KT - XH của đất nước.
- Phối hợp với Viện Phát triển kinh tế quốc dân xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm.
- Phổ biến phương pháp, chế độ, các chỉ thị, thông tư liên quan đến công tác kế hoạch hoá thông qua phòng xuất bản của Viện.
- Nghiên cứu trình Chính phủ các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm giao cho các bộ, các ngành.
- Ban hành các loại định mức.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, công tác kế hoạch hoá thiên về các chỉ tiêu pháp lệnh. Với Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 6 khoá IV. Năm 1979, với tư tưởng là tìm mọi cách để phát triển sản xuất thì một trong những chức năng quan trọng của Viện là nghiên cứu đổi mới công tác kế hoạch hoá.
Để thúc đẩy tính tự chủ của các doanh nghiệp và từng bước sắp xếp lại trật tự của các doanh nghiệp Nhà nước. Viện cùng các cơ quan có thẩm quyền đưa ra Nghị định số 315/HĐBT và Nghị định 388/HĐBT. Đồng thời năm 1991 Viện được giao nhiệm vụ là Chủ tịch Hội đồng thẩm định doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT.
Công việc xem xét, thành lập, giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388/HĐBT đã thu hút hầu hết các cán bộ của Viện và đã trở thành công việc chính. Một bộ phận về phương pháp chế độ của Viện được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chuyển sang Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, phòng xuất bản chuyển sang Tạp chí Kinh tế dự báo. Một bộ phận đăng ký kinh doanh của trọng tài kinh tế sau khi giải thể đã sát nhập vào đơn vị cho phù hợp với nhiệm vụ mới.
Tháng 11 năm 1995, Vụ Doanh ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top