o0omyluvo0o

New Member

Download miễn phí Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa huyện Sóc Sơn





Danh mục các từ viết tắt

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ

Mở đầu

Chương 1:Vai trò của làng nghề trong quá trình CNH-HĐH huyện Sóc Sơn.

1.1. Tổng quan về làng nghề.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề.

1.1.1.1. Khái niệm.

1.1.1.2. Đặc điểm.

1.1.2. Phân loại làng nghề.

1.1.2.1. Làng nghề truyền thống (LNTT)

1.1.2.2. Làng nghề mới.

1.1.3. Một số tiêu chí xác định làng nghề.

1.2. Vai trò của LNTT trong quá trình CNH-HĐH nông thôn.

1.2.1. Khôi phục và phát triển LNTT đã thu hút nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn.

1.2.2. Khôi phục và phát triển LNTT đã thực sự tăng thu nhập cho lao động, cải thiện đời sống dân cư nông thôn.

1.2.3. Sự phát triển của các LNTT đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần tăng trưởng , tạo ra khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.

1.2.4. Phát triển nghề truyền thống đã góp phần bảo tồn truyền thống văn hoá dân tộc.

1.3. Kinh nghiệm phát triển LNTT ở một số nước.

1.3.1. Tình hình phát triển LNTT ở một số nước.

1.3.2. Kinh nghiệm rút ra từ tình hình phát triển LNTT ở một số nước.

Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề huyện Sóc Sơn.

2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Sóc Sơn.

2.1.2. TÌnh hình kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.

2.1.2.1. hững thành tựu đạt được.

2.1.2.2. Những tồn tại hạn chế.

2.2. Thực trạng phát triển các làng nghề huyện Sóc Sơn.

2.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề huyện Sóc Sơn trước năm 2000.

2.2.2 Thực trạng phát triển làng nghề huyện Sóc Sơn sau năm 2000.

2.2.2.1. Số lượng làng nghề và quy mô của các làng nghề.

2.2.2.2. Hình thức tổ chức sản xuất và chúng

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


1
1
1
1
1
1
Xã Tân Hưng
1
1
1
1
1
1
Xã Phú Cường
0
0
0
1
1
1
Nguồn: Phòng KH-KT&PTNT huyện Sóc Sơn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy các làng nghề Sóc Sơn đã được phục hồi một cách ổn định như: làng nghề tre trúc Thu Thuỷ - xã Xuân Thu, làng nghề thủ công mỹ nghệ mây tre đan Xuân Dương-xã Kim Lũ và làng Điệu Tân-xã Tân Hưng; làng nghề thủ công mỹ nghệ mộc và xây dựng Lai Cách- xã Xuân Giang. Từ năm 2004 thì chúng ta đã cấy được thêm nghề chiếu trúc ở HTX Đại Dương- xã Phú Cường. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho việc khôi phục và phát triển làng nghề huyện Sóc Sơn trong thời gian qua. Điều này minh chứng cho khả năng phục hồi và phát triển các làng nghề Sóc Sơn.
Chúng ta có thể giải thích cho sự phát triển ổn định và phục hồi nhanh chóng của các làng nghề Sóc Sơn như vậy một phần là do chính sách khuyến khích phát triển các LNTT của các cấp chính quyền địa phương nhưng quan trọng hơn là do sức ép vê kinh tế mà những người nông dân Sóc Sơn đang phải chịu.
Bảng 10: Dân số nông thôn và doanh thu ở nông thôn Sóc Sơn.
Năm
Tiêu chí
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Thu từ NN (Tr đ)
271884
270414
282013
294018
304882
313648
323500
Dân số NN (người)
212228
214929
217609
220508
224643
226180
229573
Doanh thu /người ở NT /năm
(Trđ/người/năm)
1.281
1.258
1.296
1.333
1.357
1.387
1.409
Doanh thu/người ở NT/người/tháng
(trăm nghìn đồng/người/thán)
106.7
104.8
107.9
111.1
113.1
115.6
117.42
Nguồn: Thống kê Sóc Sơn.
Ta thấy trong ngành nông nghiệp nông thôn thì doanh thu trung bình của người nông dân Sóc Sơn mỗi tháng chỉ có 106.700 đồng/người/tháng trong năm 2000 và chỉ tăng lên đến 117.420 đồng/người/tháng năm 2006. Như vậy, sau 6 năm thì doanh thu/người/tháng chỉ tăng được 11.000 đồng, và so với chuẩn cùng kiệt mới ở nông thôn là 200.000 đồng/người/tháng thì nói chung tất cả người dân nông thôn Sóc Sơn đều là người nghèo.
Vậy nên nói sức ép kinh tế chính là động lực cho người dân nông thôn Sóc Sơn khôi phục và phát triển nghề truyền thống nhanh hơn chính là một nguyên nhân rất quan trọng.
Các LNTT đã giải quyết được một lượng lao động nông thôn rất lớn, vừa giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân Sóc Sơn. Đây là một động lực quan trọng cho công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Bảng 11: Số lượng lao động làng nghề.
Đơn vị: người.
Năm
Làng nghề
2002
2003
2004
2005
2006
Thu Thuỷ
520
573
650
785
910
Xuân Dương
630
695
753
820
970
Lai Cách
1077
1317
1420
1666
1875
Điệu Tân
635
600
556
750
950
Đại Dương
0
0
200
210
250
Tổng số lao động
2862
3185
3579
4231
4955
Nguồn: Thống kê Sóc Sơn.
Sự gia tăng lao động trong TTCN nói chung và làng nghề nói riêng là do một số nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất, do nông nghiệp là ngành lao động theo thời vụ, nên số lao động làm việc hơn 200 ngày/năm là rất ít. Vì thế những nơi thuần nông lao động ở đây không được coi là nguồn lực nữa mà trái lại, nó lại trở thành gánh nặng, tạo ra sức ép lớn do dư thừa lao động. Như vậy, một phần đáng kể lao động nông thôn phải tìm việc làm khác, trong đó làm việc ở làng nghề là một hướng đi tích cực.
Thứ hai, do tốc độ tăng giá trị sản lượng nông nghiệp thấp hơn tốc độ tăng dân số nên doanh thu/người ở nông nghiệp giảm xuống, kéo theo thu nhập từ nông nghiệp giảm xuống. Như vậy, lao động nông nghiệp phải chuyển sang các lĩnh vực khác, trong đó có làng nghề.
2.2.2.2. Hình thức tổ chức sản xuất và chủng loại sản phẩm của các làng nghề.
Vì các LNTT ở Sóc Sơn hiện nay đều xuất phát từ sự khôi phục và phát triển các LNTT đã tồn tại lâu đời. Do vậy, hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu ở các làng nghề là sản xuất hộ gia đình, các năm gần đây thì mới xuất hiện các hình thức HTX kinh doanh sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và các tổ hợp tác.
Ở hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình thì thị trường đầu ra và đầu vào đều do hộ gia đình đảm nhiệm. Còn khi các HTX kinh doanh ra đời thì họ không chỉ là nơi sản xuất tập trung mà còn là nơi thu gom các sản phẩm làng nghề và tìm thị trường tiêu thụ, HTX còn có vai trò lớn trong việc tiếp nhận các đơn đặt hàng để giao cho các hộ gia đình sản xuất. Còn tổ hợp tác thì là tập hợp những người làm nghề thủ công như mộc, xây dựng, họ cùng nhau đi thực hiện các đơn đặt hàng tại nơi khác.
Bảng 12: Các hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề.
Hộ gia đình
HTX
Tổ hợp tác
Thu Thuỷ
230/430 hộ
2
38
Xuân Dương
356/463 hộ
0
0
Lai Cách
450/850 hộ
1
150
Điệu Tân
310/450 hộ
0
0
Phú cường
0
1
0
Nguồn: Phòng KT-KH&PTNT huyện Sóc Sơn.
Các làng nghề Sóc Sơn tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ tre, trúc, mây, gỗ.
Bảng 13: Chủng loại sản phẩm của các làng nghề.
STT
Loại sản phẩm
Địa điểm làng nghề
1.
2.
3.
4.
5.
- Nhà tre truyền thống đồng bằng bắc bộ.
- Các kiểu nhà tre hiện đại: nhà ăn, nhà hàng, nhà du lịch,nhà nghỉ, nhà vườn các kiểu dáng đa dạng.
- Các loại đồ dùng nội thất: trường kỷ, giường nằm kiểu truyền thống, bàn, ghế, giường gấp gọn..
- Các sản phẩm ngoại thất: chuồng chim, chuồng gà, cổng tre.
- Hàng thủ công mỹ nghệ từ tre: khay tre, khay trúc, đèn mành, khung tranh…
- Các sản phẩm mây tre, giang đan: rổ, rá, thúng, các công cụ đánh bắt thuỷ hải sản; các sản phẩm mây như lãng hoa, khay mây,…
- Các sản phẩm mộc và mộc cao cấp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, điêu khắc: giường, tủ, bàn ghế, những bức đại tự sơn son thếp vàng, mâm hoa quả, các sản phẩm tượng điêu khắc…
- Các công trình xây dựng, nhà ở, cầu đường…
- Sản phẩm chiếu trúc, đũa ăn một lần.
- Làng nghề Thu Thuỷ-xã Xuân Thu-Sóc Sơn-Hà Nội.
- Làng nghề Xuân Dương-xã Kim Lũ-Sóc Sơn-Hà Nội
- Làng nghề Điệu Tân-xã Tân Hưng.
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ, mộc xây dựng Lai Cách-xã Xuân Giang-Sóc Sơn-Hà Nội.
- Làng nghề Lai Cách-xã Xuân Giang-Sóc Sơn-Hà Nội.
- HTX Đại Dương-xã Phú Cường-Sóc Sơn-Hà Nội.
Nguồn: phòng KT-KH&PTNN huyện Sóc Sơn.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, các sản phẩm mà các làng nghề tạo ra hầu hết là các sản phẩm từ tre, trúc, mây, giang. Các sản phẩm của các làng nghề mây tre đan thì không khác nhiều so với các làng nghề mây tre đan ở Bắc Ninh hay ở Hà Tây. Tuy nhiên về chủng loại và mẫu mã thì vẫn rất hạn chế, các sản phẩm mây tre đan cao cấp vẫn chưa nhiều và mới chỉ là đang triển khai đào tạo và dạy nghề. Riêng các sản phẩm về nhà tre, cổng tre, các sản phẩm nội ngoại thất mà làng nghề Thu Thuỷ làm ra là độc đáo, khác hẳn với các làng nghề khác, và có thể nói là độc đáo và duy nhất ở các làng nghề Việt Nam. Đây chính là một thế mạnh của làng nghề Sóc Sơn. Ngoài các sản phẩm về tre trúc như trên thì riêng làng nghề Lai Cách có sản phẩm là từ gỗ, là một làng làm nghề mộc và chuyên xây dựng.
Như vậy, nói chung tình hình phát triển của các làng nghề Sóc Sơn vẫn rất hạn chế ở ngành nghề thủ công truyền thống, chủng loại sản phẩm. Chúng ta muốn phát triển các LNTT hơn nữa thì cần chú ý nhiều về chủng loại, mẫu mã sản phẩm hơn nữa và phải cấy thêm các nghề mới dựa trên điều kiện cụ thể của từng vùng cho phù hợp với khả năng của từng ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vai trò của luật sư trong hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Vai trò của Mác và Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa hoc Môn đại cương 0
D Vai trò của giai cấp nông dân việt nam thực trạng và những vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của người nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong gia đoạn hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Vai trò nhà nước trong hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D thành phần và vai trò của hệ vi sinh vật trong bánh men rượu truyền thống và hiện đại Khoa học Tự nhiên 0
D Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top