thumotlantinem

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc công ty xây dựng số 4





Bảng kê những chữ viết tắt

Lời Nói Đầu

CHƯƠNG I: Quản lý chất lượng công trình - sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng 1

I. Chất lượng sản phẩm, vai trò của chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. 1

1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm. 1

2. Các loại chất lượng sản phẩm 3

4. Một số điều rút ra từ khái niệm chất lượng: 6

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: 8

6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm . 10

II. Quản lý chất lượng: 11

1. Thực chất của quản lý chất lượng. 11

2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng. 22

3. Các yêu cầu cơ bản của quản lý chất lượng: 24

III. Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng là một biện pháp nâng cao hiệu quả và tăng cường sức cạnh tranh của các doanh xây dựng nghiệp hiện nay. 25

1. Tình hình phát triển của ngành xây dựng và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 25

2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xây dựng. 29

Chương II: Thực trạng việc thực hiện chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình của xí nghiệp xây dựng số 2 – công ty xây dựng số 4 37

I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây dựng số 2. 37

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng công trình của công ty (xí nghiệp) xây dựng số 2. 42

1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2. 42

2. Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2. 43

3. Đặc điểm về nguyên liệu: 44

4. Đặc điểm về lao động: 44

5. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của xí nghiệp 48

6. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 49

7. Đặc điểm về tài sản cố định của xí nghiệp . 53

III - Đánh giá tình hình thực hiện và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2 trong những năm qua. 55

IV. Phân tích tìnhhình quản lý chất lượng công trình của xí nghiệp xây dựng số 2 trong những năm vừa qua. 57

Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị về việc hoàn thiện trong công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 70

I – Các biện pháp 70

1. Khuyến khích. 70

2. Đào tạo - huấn luyện: 71

3.Hợp tác nhóm: 72

4. Phối hợp chức năng – quản lý chéo: 73

II. Một số kiến nghị về việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2 75

Kết luận 93

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
Các công trình xây dựng
Hình 5
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp lúc này là thi công các công trình trọng điểm do công ty giao cho, đồng thời ngoài những chỉ tiêu do kế hoạch công ty giao xuống, thì xí nghiệp được quyền thực hiện kế hoạch 3 đó là tự tìm kiếm các công trình khác để tăng giá trị tổng sản lượng của mình, tiếp tục phát triển sản xuất đi lên với việc đầu tư thêm trang thiết bị cho công tác thi công xây lắp. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi hiện có của xí nghiệp. Trong giai đoạn này phần lớn các công trình của xí nghiệp đã dần đi vào sử dụng trước những khó khăn ban đầu mà để tồn taị được trước tiên xí nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức sản xuất, bố trí lại lực lượng lao động, giải quyết số lao động dư thừa theo quyết định số 176 - HĐBT của hội đồng bộ trưởng. Đến cuối năm 1994 xí nghiệp xây dựng số 2 có 92 người trong đó công nhân kỹ thuật lành nghề là 34 người, công nhân viên xây lắp là 16 người với số cán bộ Đại Học là 12 người, cán bộ Trung Học là 14 người, trình độ sơ cấp là 16 người.
Mới bước vào cơ chế mới xí nghiệp xây dựng số 2 cũng như bao công ty khác khó tránh khỏi bỡ ngỡ, hụt hẫng về thị trường, phải tìm kiếm thị trường mới thông qua ký kết hợp đồng mới với khách hàng. Phải khó khăn và kiên trì lắm xí nghiệp mới vượt qua được các khó khăn mà xí nghiệp gặp phải được phản ánh rõ ràng thông qua giá trị sản lượng của xí nghiệp ở giai đoạn này:
Năm 1994 là 1.122.000.000 đồng
Năm 1995 là 1.106.000.000 đồng
Năm 1996 là 1.320.000.000
Giai đoạn từ năm 1997 đến 2000( hiện nay)
Trong giai đoạn này xí nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời xí nghiệp đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý, theo hướng tăng cường tích tụ bằng việc chuyển giao nhiều quyền hạn cho bộ phận sản xuất. Nhờ đó mà xí nghiệp đã mở rộng được thị trường của mình do đó đã khuyến khích được tính chủ động sáng tạo của các đầu mối trực thuộc. Nếu như trước kia xí nghiệp phải giao kế hoạch từ trên xuống thì nay kế hoạch được hình thành từ các tổ đội trên cơ sở định hướng của xí nghiệp và mức phát triển khả năng nguồn lực.
Sau khi đã củng cố và đi vào kiện toàn, xí nghiệp xây dựng số 2 đã nỗ lực vươn lên bằng việc tập trung nguồn lực thi công nhanh gọn, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, chính vì vậy xí nghiệp đã tạo lập được nhiều mối quan hệ tốt đẹp, tạo được sự tín nhiệm của bạn hàng. Từ những năm 1997 đến nay sản lượng của xí nghiệp luôn luôn tăng và đạt mức trung bình.
Cụ thể giá trị sản lượng giai đoạn này là:
Năm 1997 là 1.352.000.000 đồng
Năm 1998 là 2.021.000.000 đồng
Năm 1999 là 2.405.000.000 đồng
Năm 2000 là 2.800.000.000 đồng
Từ đầu năm 2001 xí nghiệp đã đưa hệ thống quản lý chất lượng công trình bằng hệ thống ISO 9002 và được các tổ chức có thẩm quyền cấp chứng nhận, nên năm 2001 xí nghiệp đã nhận được nhiều công trình xây dựng, đặc biệt đã thắng thầu lớn trong những gói thầu quan trọng mà xí nghiệp đã đạt được từ đó năm 2001 giá trị sản lượng của xí nghiệp là: 3.500.000.000 đồng.
Các khoản nộp ngân sách luôn luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, đời sống của cán bộ công nhân viên của xí nghiệp được cải thiện. Sản xuất phát triển tạo điều kiện cho công ty có khả năng củng cố vững chắc cơ sở vật chất kỹ thuật đã và đang từng bước đổi mới và hoàn thiện trang bị sản xuất phù hợp với nhu cầu sử dụng tổ chức đoàn thể cũng có điều kiện hoạt động tốt.
Tóm lai:
Thật hiếm có một xí nghiệp nào có một quá trình hình thành và phát triển tốt như vậy trong thời gian ngắn như vậy của xí nghiệp xây dựng số 2. Trong quá trình phát triển cơ cấu tổ chức của xí nghiệp thường xuyên bị thay đổi, xáo trộn thông qua các hình thức tách nhập ...nhằm thực hiện cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi xáo trộn đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tổ chức quản lý cũng như tổ chức sản xuất, gây dựng phương hướng chiến lượng phát triển của xí nghiệp. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã vượt qua được mọi khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Nhất là trong giai đoạn 1997- hiện nay khi mà cơ cấu tổ chức của xí nghiệp đã đi vào ổn định nhiệm vụ sản xuất rõ ràng cùng với sự định hình của cơ chế kinh tế mới, xí nghiệp bắt đầu làm quen và thích nghi với tình hành mới này và đã không ngừng phát triển, tự khẳng định mình trên thị trường, vươn lên là một trong những xí nghiệp xây dựng được công ty xây dựng xếp loại doanh nghiệp hạng nhất theo quyết định của bộ xây dựng.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY (XÍ NGHIỆP) XÂY DỰNG SỐ 2.
1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm xây dựng của xí nghiệp xây dựng số 2.
Xí nghiệp xây dựng số 2 là một trong những xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng số 4 với một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: thi công xây lắp mặt bằng, gia cố móng, lắp đặt các thiết bị kỹ thuật cho các công trình, thiết kế mẫu mã nhà ở ... Ngoài ra xí nghiệp cần tiến hành sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở ... với nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy để thể hiện rõ chiến lược đa ngành nghề để đa dạng hoá sản phẩm của xí nghiệp. Tuy nhiên ngành nghề kinh doanh chính của xí nghiệp vẫn là ngành xây dựng tức là thiết kế, thi công những công trình công nghiệp, công trình công cộng, nhà ở ... và như vậy sản phẩm chính của xí nghiệp đó vẫn là những công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công cộng ...
Ta đã biết những sản phẩm chính của xí nghiệp (các công trình xây dựng) nó mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thường khác. Nó được hình thành và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung ứng các loại nguyên vật liệu ... chất lượng sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trưng là quản lý chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình tạo ra sản phẩm, như quản lý chất lượng toàn diện tức là quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất lượng trong khâu nghiệm thu.
2. Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm xây dựng ở xí nghiệp xây dựng số 2.
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm là một trong những yếu tố nói lên năng lực sản xuất của xí nghiệp. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, muốn đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải có một dây truyền sản xuất cùng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của quản lý chất lượng sản phẩm đó là nhăm có được sản phẩm có chất lượng cao thì yế...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top