Download miễn phí Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay





Lời nói đầu 1

Chương I. Bảo hiểm xã hội và sự cần thiết phải mở rộng

 đối tượng tham gia 2

 I. Thực trạng bảo hiểm xã hội trong thời gian qua 2

 II. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay 5

 III. Sự cần thiết mở rộng đối tượng tham gia 8

Chương II: Tính khả thi của việc mở rộng đối tượng tham gia

 vào bảo hiểm xã hội ở nước ta 15

 I. Về phía người lao động 15

 II. Về phía người sử dụng lao động 17

 III. Về phía nhà nước 18

Chương III: Giải pháp để thực hiện mở rộng đối tượng tham gia 20

 I. Nhà nước cần đưa ra các điều kiện bổ sung các quy định

 về đối tượng tham gia tự nguyện cũng như bắt buộc 20

 II. Về cơ quan bảo hiểm xã hội 21

 III. Phía người tham gia bảo hiểm xã hội 29

Kết luận 31

Tài liệu tham khảo 32

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sử dụng lao động. Các bên tham gia vào bảo hiểm xã hội đều phải đóng một tỷ lệ nhất định của tiền lương. Từ đó hình thành nên quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ này được quản lý bởi cơ quan nhà nước. Khi người lao động tham gia không may gặp phải các rủi ro dẫn đến bị giảm hay mất thu nhập. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình họ. Nhờ có quỹ bảo hiểm xã hội mà những người này được trợ cấp một phần nào đó đủ để giúp họ vượt qua những khó khăn ổn định cuộc sống. Nhưng số lượng người gặp rủi ro này thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, bảo hiểm xã hội thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang, bằng hình thức trợ cấp. Bảo hiểm xã hội phân phối lại thu nhập giữa những người lao động có thu nhập thấp và thu nhập cao, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu nghỉ việc thông qua hình thức đóng góp tạo nên quỹ chung... Như vậy, bảo hiểm xã hội góp phần tạo ra sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội. Tạo điều kiện cho các thành viên trong xã hội có thể gián tiếp giúp đỡ hỗ trợ nhau. Khi một số ít các thành viên không may gặp rủi ro. Từ đó, phát huy truyền thống lá lành đùm lá rách của dân tộc ta.
4. Bảo hiểm xã hội góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp khó khăn.
Khi người lao động bị giảm hay mất thu nhập do mất khả năng lao động hay mất việc làm thì phần thu nhập này sẽ được thay thế hay bù đắp một phần. Theo quy luật sinh học thì con người suy cho cùng cũng là một sinh vật sống cũng trải qua các giai đoạn phát triển sinh học. Khi còn trẻ có đầy đủ sức khoẻ thì có thể lao động tạo ra của cải vật chất để nuôi sống mình và gia đình. Nhưng khi về già sức khoẻ bị giảm sút không còn khả năng lao động đây là một tất yếu không một ai có thể tránh khỏi. Như vậy ,sự đảm bảo bù đắp thay thế này chắc chắn sẽ xảy ra. Còn khi người lao động bị mất việc làm hay mất khả năng lao động tạm thời (ốm đau, tai nạn....)dẫn đến giảm hay mất thu nhập thì thông qua bảo hiểm xã hội sẽ được trợ cấp một phần thu nhập để họ có thể vượt qua những khó khăn. Việc bù đắp phần thu nhập khi người lao động hết tuổi lao động thì phải theo điều kiện quy định cụ thể. Còn mức hưởng trợ cấp tạm thời phải phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết,thời điểm và thời hạn hưởng phải đúng quy định.
5. Bảo hiểm xã hội góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Khi người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hay khi về già thì lúc này người lao động gặp rất nhiều khó khăn đồng thời trở thành ghánh nặng cho xã hội nhờ có bảo hiểm xã hội mà họ được trợ cấp, thay thế phần thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm gắn bó với công việc, nơi làm việc. Khi người lao động còn khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hay tiền công. Bởi vì, do có sự đảm bảo cho cuộc sống của họ cũng như gia đình họ từ đó họ rất tích cực hăng say trong lao động sản xuất, không ngừng tìm tòi đưa ra những sáng tạo trong lao động sản xuất tiết kiệm được nguyên vật liệu. Từ đó nâng cao năng xuất lao động, giảm được chi phí sản xuất dẫn đến tăng lợi nhuận. Tác dụng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng xuất lao dộng cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. Điều này làm tăng tổng sản phẩm quốc dân góp phần phát triển nền kinh tế đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước hiện nay.
6. Bảo hiểm xã hội gắn bó lợi ích người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương (người sử dụng lao động thì muốn trả một mức tiền công nhỏ để tối đa hoá lợi nhuận còn người lao động lại muốn có tiền công lao động cao để chi tiêu cho cuộc sống), tiền công thời gian lao động v.v...thông qua việc cùng nhau đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội mà những mâu thuẫn này được giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ bảo hiểm xã hội mà mình có lợi và được bảo vệ từ đó làm họ hiểu nhau hơn và gắn bó được lợi ích được lại với nhau.
7.Một số tác dụng khác của bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, bệnh tật, mất việc...nếu không có sự trợ cấp của bảo hiểm xã hội hay không có một nguồn nào khác để giúp họ chi tiêu cho nhu cầu tối thiểu thì núc đó sẽ dẫn đến chính bản thân người lao động cùng với người phụ thuộc trong gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn (thiếu ăn con cái không có tiền ăn học ...). Điều này có thể dẫn đến các tệ nạn xã hội (trộm cắp, cướp giật) nếu xảy ra trong một phạm vi nhỏ thì làm mất trật tự an ninh ở một khu vực. Nếu xảy ta ở diện rộng thì sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị của đất nước. Nhờ có bảo hiểm xã hội mà đảm bảo cuộc sống của họ thông qua hình thức trợ cấp từ đó bảo hiểm xã hội đã gián tiếp giúp ổn định an ninh, chính trị của đất nước.
Xét trên cấp độ của một xã hội thì thông qua hình thức bảo hiểm nói chung, bảo hiểm xã hội nay riêng đã góp phần làm giảm tổng rủi ro cho xã hội hay nay cách khác nó đã làm giảm tính không chắc chắn.Thông qua việc thu phí bảo hiểm. Dựa trên quy luật số lớn để hình thành nên quỹ tài chính bảo hiểm dự trữ để bồi thường những thiệt hại do những rủi ro gây ra. Như vậy, để đảm bảo quy luật số đông bù số ít thì bảo hiểm xã hội phải mở rộng đối tượng tham gia một cách rộng rãi.
Thông qua hình thức bảo hiểm xã hội đã giúp các doanh nghiệp giảm được các khó khăn về tài chính, nhân sự khi người lao động của mình không may gặp rủi ro. Đặc biệt đối với những người lao động có vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Qua đó đảm bảo cho nhà sản xuất ổn định được quá trình sản xuất trong mọi điều kiện xảy ra. Như vậy bảo hiểm xã hội đã tạo điều kiện gần như tốt nhất cho sản xuất về mức độ giá, cấu trúc giá. Đặc biệt nó giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vững vị trí cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Do đó, với việc mở rộng đối tượng tham gia ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ví dụ ở các doanh nghệp có sử dụng dưới 10 lao động. Sẽ phát huy được các tác dụng trên của bảo hiểm xã hội.
ở nước ta hiện nay, chế độ bảo hiểm xã hội mới chỉ do nhà nước thực hiện. Bảo hiểm xã hội đã có 61 chi nhánh ở 61 tỉnh thành trên đất nước ta.Số lượng này phản ánh được chủ trương chính sách của nhà nước ta trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Hệ thống bảo hiểm xã hội của đất nước ta là rất lớn nó thu hút ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
M Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 Luận văn Kinh tế 0
V Tham luận Đánh giá tổng quan vê tình hình kinh tế thế giới, khu vực sau khủng hoảng và những tác độn Tài liệu chưa phân loại 0
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Đề cương nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ Y dược 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
Q Tình hình đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y dược 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top