xshiro_kut3x

New Member

Download miễn phí Thực trạng nông nghiệp và bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam





 

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP 1

I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm nông nghiệp: 1

1. Đặc điểm và sự cần thiết của bảo hiểm: 1

2. Tác dụng bảo hiểm nông nghiệp: 3

II. Đặc điểm của bảo hiểm nông nghiệp 4

1. Bảo hiểm cây trồng: 4

2. Bảo hiểm chăn nuôi. 7

3. Giám định và bồi thường tổn thất. 8

PHẦN II: THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM. 10

I. Tình hình nông nghiệp ở việt nam giai đoạn 1996 đến 2002. 10

II. Những thành tựu và tổn thất trong nông nghiệp 12

1.Những thành tựu nông nghiệp đạt được trong giai đoạn (1996-2000) 12

2.Tình hình phát triển mô hình phát triển trang trại ở vịêt nam. 15

3.Những tổn thất trong nông nghiệp. 16

III.Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở nước ta. 17

1. Tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở việt nam. 17

2. Những kết quả mà bảo hiểm nông nghiệp đạt được. 18

3. Những vấn đề tồn tại 19

IV. Sự cần thiết phải triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở việt nam. 19

V.Những khó khăn của công ty bảo hiểm khi triển khai bảo hiểm nông nghiệp 20

PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP. 22

1.Phải thiết lập mô hình bảo hiểm nông nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện ở việt nam. 22

2.Một số định hướng cho việc hình thành nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp vụ bảo hiểm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. 24

3.Một số chương trình bảo hiểm mới. 25

KẾT LUẬN 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm có tổn thất
: sản lượng tổn thất bình quân tính trên 1 đơn vị diện tích bảo hiểm
: diện tích gieo trồng năm t
: sản lượng thu hoạch thực tế năm t tính trên một đơn vị diện tích bảo hiểm.
-bước 3: xác định tỷ lệ phí bồi thường bình quân
+ Nếu bảo hiểm theo sản lượng thu hoạch thực tế bình quân thì mức phí thuần tính trên 1 đơn vị bảo hiểm sẽ là;
+ Nếu bảo hiểm theo giá trị sản lượng thu hoạch thực tế bình quân tính trên 1đơn vị bảo hiểm thì mức phí thuần đươc tính:
s
2. Bảo hiểm chăn nuôi.
a. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm.
-Đối tượng bảo hiểm trong chăn nuôi là các sản phẩm chăn nuôi và các loại vật nuôi. Đối với vât nuôi là tài sản cố định thường bảo hiểm từng con, còn đối với vật nuôi thường bảo hiểm cả đàn.(Vật nuôi là tài lưu động là nhưng vật nuôi được nuôi dưỡng trong thời gian ngắn)
-Thời hạn bảo hiểm thường là 1năm hay là toàn bộ chu kỳ sản xuất. Nếu là toàn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ được bắt đầu từ khi vật nuôi được chuyển thành tài sản cố định đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
-Phạm vi bảo hiểm : Trong chăn nuôi thường gặp rất nhiều rủi ro, có cả rủi ro khách quan có cả rủi ro chủ quan…..Tuy nhiên chỉ có những rủi ro thông thường sau đây mới được bảo hiểm.
+Thiệt hại do thiên tai, lũ lụt gây ra
+Bệnh dịch bao gồm cả bệnh truyền nhiễm và cả bệnh không truyền nhiễm.
+Buộc phải giết mổ để đề phòng lây lan.hay là khi vật bị đau ốm không thể tiếp tục nuôi dưỡng và sử dụng được.
+Và một số rủi ro khác như: các động vật ăn thịt đánh cắn lẫn nhau, hay bị tai nạn giao thông, hoả hoạn.
b.Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm.
-Đối với súc vât vỗ béo và lấy thịt , giá trị bảo hiểm thường là giá trị xuất chuồng bình quân một số năm trước đó nhằm loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng.
- trồng trọt và chăn nuôi đều áp dụng các chế độ bảo hiểm khác nhau nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm, làm giảm phí và phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm.
c. Phương pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi.
-Khi tiến hành bảo hiểm các sản phẩm chăn nuôi, thì công tác tính phí giống như xác định phí bảo hiểm cho cây trồng hàng năm. Tuy nhiên ở đây, chỉ giới hạn trong phạm vi xác định phí bảo hiểm theo đầu con gia súc,gia cầm.
-Phí bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật thường được tính theo công thức sau.
:phí bồi thường thiệt hại
:phí đề phòng hạn chế tổn thất
:phí dự trữ dự phòng
: phí quản lý và lãi dự kiến
Trong đó cách tính phí bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
: số vật nuôi năm i
:số vật nuôi bị chết bị thải loại năm i
:gía trị bình quân 1 con vật nuôi bị thải loại, chết, thuộc phạm vi bảo hiểm
: giá trị tận thu 1 con vật nuôi sau khi bị thải loại, chết thuộc phạm vi bảo hiểm.
:trọng lượng bình quân 1 con vật nuôi trước khi bị chết, bị thải loại, tai nạn năm i thuộc phạm vi bảo hiểm.
:giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm vật nuôi trước khi bị thải loại, tai nạn, chết năm i
3. Giám định và bồi thường tổn thất.
-Đây là công việc của công ty bảo hiểm. Ngay sau khi được thông báo về tình hình tổn thất của người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải cử nhân viên của mình hay người được uỷ quyền đi giám định tổn thất. Khi giám định phải kiểm tra kỹ hiện trường nơi xảy ra tổn thất. xác định nguyên nhân tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm phải xác định mức độ tổn thất, giá trị tổn thất, giá trị tận thu và lập biên bản giám định với sự chứng kiến của các bên có liên quan.
-Sau đó căn cứ vào biên bản giám định, công ty bảo hiểm phải trả lời cho người tham gia bảo hiểm là chấp thuận hay từ chối bồi thường trong thời gian quy định theo như hợp đồng đã k‏‎y.
phần II: thực trạng nông nghiệp và bảo hiểm nông nghiệp ở việt nam.
I. Tình hình nông nghiệp ở việt nam giai đoạn 1996 đến 2002.
1. Điều kiện tự nhiên ở việt nam thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.
Nước ta năm gọn trong vùng nội chí tuyến bắc, bán cầu B và B, đồng thời nằm trong vùng hoạt động của gió mùa Đông Nam á nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với đặc điểm nổi bật là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa và có những đặc điểm sau.
-Sự phân mùa của nhiệt đới ẩm gió mùa.
-Lãnh thổ kéo dài theo hướng kinh tuyến đã chi phối đặc điểm khí hậu giữa hai miền nam bắc.
-Một số yếu tố khác của khí hậu là do địa hình hướng núi, độ cao chi phối hệ quả của khí hậu gió mùa.
Mặc dù nước ta có sự phân hoá nhưng xét chung thì khí hậu nước ta vẫn là nguồn bức xạ dồi dào thuộc vùng nhiệt đới. Với nhiệt độ trung bình cả năm hơn c. Mỗi năm ít nhất cũng có trên 1200 giờ nắng, cán cân bức xạ dương quanh năm. Tổng lượng nhiệt xê dịch từ 8000 đến trên c.Lượng mưa trung bình hàng năm 1700 đến 1800mm, có nơi vượt quá 3000mm. Lượng bốc hơi lên tới 700 đến 800mm.
Với đặc điểm như vậy khí hậu nước ta tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nông nghiệp nhờ lượng nhiệt cao quanh năm với lượng mưa dôi dào tạo điều kiện kéo dài thời gian sinh trưởng của cây cối suốt 12 tháng, nâng cao năng suất của hệ sinh thái.
a.trồng trọt.
-Do đặc tính cấu trúc địa hình và địa chất đã tạo cho nước có tổng diện tích là đất phù đồng bằng còn là đất ferarit.
-Nước ta có 33161000ha đất trong đó chỉ có 8500000 ha đất đồng bằng (1743000hađất đồng bằng bắc bộ, 850000ha đất đồng bằng bắc trung bộ, 650000ha đất đồng bằng duyên hải trung và nam bộ, 4000000ha đất đồng bằng sông cửu long, một bộ phận đất xám đáng kể ở đông nam bộ) tạo điều kiện cho lúa phát triển.
-Ngoài đất phù sa mầu mỡ thuận lợi cho trồng lúa, thì đất ferarit nâu đỏ cũng chiếm diện tích khá lớn 2000000ha chủ yếu phân bố ở tây nguyên, đông nam bộ, bắc quảng trị…
-Đất ferarit là đất có độ xốp cao dữ nước mạnh có kết cấu tốt phù hợp để trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới quy như cao su, chè, cafê, hồ tiêu…
b.Chăn nuôi
-Do trồng trọt ở nước ta phát triển suốt 12 tháng tạo diều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thức ăn trong chăn nuôi giúp cho nghành chăn nuôi phát triển.
-Mặt khác diều kiện khí hậu nước ta cũng tạo điều kiện cho vật nuôi sinh trưởng và phát triển, nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển gây ra nhiều dịch bệnh cho vật nuôi.
c.Thuỷ sản
-Khi nói đến thuận lợi của điều kiện tự nhiên dành cho thuỷ sản chúng ta phải nói đến nguồn tài nguyên nước.
-Hệ thống sông ngòi nước ta ,chảy trên nhiều miền tự nhiên tạo nên các hệ sinh thái khác nhau, đồng thời tạo nên môi trương sống thích hợp cho nhiều loại thuỷ sản trên những lưu vực sông khác nhau.
ví dụ: trên lưu vực sông cửu long ,sông hồng do nhiệt độ nước ít chênh lệch trong năm, và lượng phù du sinh sống phong phú là nguồn thức ăn cho các loại tôm, cá tạo ra một sản lượng lớn cá tôm có thể đánh bắt và nuôi trồng
d.lâm nghiệp
-Do vị trí trung tâm khu vực hoạt động của gió mùa Đông Nam á với chế độ gió mùa lục địa và đại dương đ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hải hậu Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của giai cấp nông dân việt nam thực trạng và những vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng khóm (dứa) của các nông hộ tại thành phố vị thanh, tỉnh hậu giang Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Liên huyện Phú Bình Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hoài đức thành phố hà nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tác động đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top