itsme7i

New Member
Mặt khác công ty cần nghiên cứu, xúc tiến xây dựng định mức lao động của công nhân sản xuất ở các khâu có thể được, để từ đó trả lương
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường

theo định mức khối lượng công việc hoàn thành. Như vậy đảm bảo tiến độ sản xuất sản phẩm và rút ngắn thời gian ngừng việc, tiết kiệm chi phí nhân công hạ giá thành sản phẩm.
- ý kiến thứ ba:
Việc ghi chép trùng lặp giữa kế toán vật liệu và kế toán tập hợp chi phí là không cần thiết. Theo ý kiến em thi phân công lại như sau: Phần kế toán vật liệu tập hợp chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) lập bảng tổng hợp xuất vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ. Cuối quý tập hợp số liệu để lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ theo từng đối tượng và chuyển qua cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí chỉ cần căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu ghi vào sổ chi tiết chi phí cho từng đơn đặt hàng để tính giá thành sản phẩm, đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu lên bảng kê 4, 5, 6.
- ý kiến thứ tư:
Để có được thông tin nhanh, chính xác đòi hỏi phải có phương pháp kỹ thuật về sử lý thông tin cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do kỹ thuật ngày càng phát triển, phạm vi quản lý ngày càng rộng, thông tin trao đổi ngày càng nhiều nên việc tiếp nhận, phân tích thông tin kế toán theo phương pháp thô sơ đã không thể thoả mãn được các hoạt động sản xuất và quản lý. Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán đã tạo được những thuận lợi cho việc ứng dụng kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin kế toán cũng như tự động hoá công tác kế toán. Với các tính chức năng ưu việt, tốc độ xử lý nhanh, máy tính cho phép lưu trữ và tìm kiếm thông tin nhanh chóng, chính xác, giảm đáng kể khối lượng công việc, sổ sách lưu trữ và nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo.
Kết luận
Chi phí sản xuất gắng liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để cấu thành nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung, công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm qua, công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường đã thực sự quan tâm đúng mức tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với quy định chung của Nhà nước. Sau thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em mới chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó thấy được những ưu điểm, những mặt tốt cần được phát huy, đồng thời cũng đề suất một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành Thank sự hướng dẫn của thầy Trần Văn Dung cũng như sự giúp đỡ của các anh, chị, trong phòng tài vụ Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.

Mục lục

Trang
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay 3
I/ Chi phí sản xuất - vai trò của thông tin chi phí với quản trị doanh nghiệp 3
1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
2. Phân loại chi phí sản xuất 4
a. Phân loại theo yếu tố chi phí 4
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 5
c. Phân loại quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn thành 6
d. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh 6
3. Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất 7
II/ Giá thành sản phẩm - công tác quản lý giá thành ở doanh nghiệp 8
1. Khái niệm giá thành sản phẩm 8
2. Phân loại giá thành 8
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành 9
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 9
3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10
III/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12
IV/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất 13
1. Tài khoản sử dụng 13
2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 17
3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản xuất 19
V/ Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất 19



Phần thứ hai: Tình hình thực tế về việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 24
I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 27
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 28
4. Tổ chức công tác kế toán 30
a. Tổ chức bộ máy kế toán 30
b. Hình thức sổ kế toán 31
II/ Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần phát triển tin học công nghệ và môi trường 33
A/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 33
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 33
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 33
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 42
c.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 46
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả 49
e. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ công ty 49
f. Đánh giá sản phẩm dở dang 54
B/ Tình hình thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 54
1. Đối tượng tính giá thành 54
2. Kỳ tính giá thành 55
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 55
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 57
I/ Những nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 57
II/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 59
Kết luận 63

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Lời nói đầu

Trong những năm qua nền kinh tế của đất nước đã có một bước ngoặt quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế đã chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế mở nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tài chính, phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cơ chế thị trường đoi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, tự mình tìm ra nguồn vốn để sản xuất, sản phẩm làm ra phải cạnh tranh về chất lượng, giá cả và các yếu tố liên quan đến yêu cầu của thị trường. Việc phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết thực, thường xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng như quản lý doanh nghiệp. Một trong những công cụ để thực hiện điều đó thì kế toán với tư cách là công cụ quản lý ngày càng khai thác tối đa sức mạnh và sự linh hoạt của nó. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo kế toán một bộ mặt mới, khẳng định vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý. Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng, luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp các doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng như tạo ra hiệu quả cao nhất cho mình.
Xuất phát tư tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường em đã chọn đề tài:"Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh lời nói đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
Để hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô, các chú cán bộ kế toán công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Dung cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do nhận thứ và trình độ có hạn nên chắc chắn trong bài viết của em còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Vi vậy, em rất mong được tiếp thu những ý kiến chỉ bảo để em có điều kiện học tập nâng cao kiến thức và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện hiện nay.

I. Chi phí sản xuất - vai trò của thông tin chi phí với quản trị doanh nghiệp.
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ cách sản xuất nào cũng gắn liên với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Cụ thể, sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thanh (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Tuy nhiên, khi đề cập đến chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán giữa hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí, có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Hiểu rõ đặc điểm khác biệt này sẽ giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai tro vị tró trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất. Tuỳ vào mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau mà mỗi cách phân loại có những vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu thì được xếp vào một loại yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào. Theo chế độ kế toán hiện nay, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động là nguyên liệu chính, kể cả nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp và các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ...
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính. Đồng thời giúp cho việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng cho thấy vị trí của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc sản phẩm hoàn thành:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành tức là chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Các chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành như các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top