ngoctram_ken

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất – Khảo sát tại xí nghiệp 26.1-Bộ Quốc Phòng





Phần I Cơ sở chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

1-Sự cần thiết của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

2-Tập hợp Chi phí sản xuất.

2.1-Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất.

2.2-Phân loại chi phí sản xuất

3-Giá thành sản phẩm.

3.1-Khái niệm giá thành.

3.2-Phân loại giá thành.

4-So sánh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

4.1-Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

4.2-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

5-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

5.1-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất.

5.1.1-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

5.1.2-Tổ chức hệ thống chứng từ và trình tự tập hợp chi phí sản xuất.

5.1.3-Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

5.1.4-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

5.2-Tổ chức tính giá thành sản phẩm.

5.2.1-Đối tượng tính giá thành.

5.2.2-Kỳ tính giá thành.

5.2.3-Phương pháp tính giá thành.

Phần II Thực trạng về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1-Công ty 26-Bộ Quốc Phòng.

I-Giới thiệu khái quát về công ty 26.

1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26

2-Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1-Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 26

2.2-Mô hình cơ cấu và tổ chức , chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty.

2.3-Tình hình tổ chức kế toán của công ty.

II-Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1

1-Đặc điểm chi phí sản xuất.

2-Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.

2.1-Đối tượng tập hợp CPSX.

2.2-Phương pháp tập hợp CPSX.

2.3-Tổ chức tập hợp CPSX.

3-Trình tự hạch toán giá thành.

3.1-Đối tượng tính giá thành.

3.2-Kỳ tính giá thành.

3.3-Phương pháp tính giá thành.

Phần III Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1- Bộ Quốc Phòng.

I-Đánh giá tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1

1-Ưu điểm.

2-Nhược điểm.

II-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại xí nghiệp 26.1

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh sản phẩm tại xí nghiệp 26.1-công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
I-Giới thiệu khái quát về xí nghiệp 26.1- công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 26.1-công ty 26-bộ quốc phòng.
Quá trình hình thành công ty 26,
Xí nghiệp 26.1 là một trong 4 thành viên của công ty 26 – Bộ Quốc Phòng.
Năm 1996 đứng trước yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc phòng nói riêng. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo Nghị định 388 trên cơ sở sáp nhập từ 2 xí nghiệp:
Xí nghiệp 26- Tổng cục hậu cần, được thành lập theo quyết định số 890 ngày 7/7/1978 do Cục Quân Nhu _ Tổng cục hậu cần phê duyệt.Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng như các sản phẩm: Giầy vải, giầy da, mũ cứng, quân hàm, quân hiệu, mũ kê pi và các tạp trang khác.
Xí nghiệp 804- Tổng cục hậu cần được thành lập theo quyết định số 334 ngày 26/10/1967 do Cục kiến thiết cơ bản- Tổng cục hậu cần- Bộ quốc phòng phê duyệt. Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất hàng công cụ phục vụ cho quốc phòng như bàn, ghế, giường tủ bằng các loại vật tư như sắt, thép, gỗ.
Qua 10 năm đổi mới (1896-1996) đánh giá lại những thành quả đã đạt được, để tiếp tục phát huy được những thành quả đó và thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước tiếp tục đổi mới một lần nữa trên cơ sở sáp nhập- giải thể các xí nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên không phát triển được, với các xí nghiệp làm ăn phát triển để tiếp tục ổn định nền kinh tế đất nước, Bộ Quốc Phòng đã có quyết định số 472/QĐQP ngày 17/4/1996 về việc thành lập công ty 26.
Số đăng ký kinh doanh :101772.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc.
- Sản xuất giầy vải, giầy da, dép nhựa, mũ cứng, áo đi mưa các loại.
- Chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh bao bì.
- Xuất nhập khâu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng Công ty được phép sản xuất.
Vốn pháp định: 11.764 triệu đồng.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Ngày 03/6/1996.
Tên công ty: Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng.
Trụ sở giao dịch: Xã Thạch Bàn – Huyện Gia Lâm – Hà Nội.
Cơ quan chủ quản: Tổng Cục Hậu Cần – Bộ Quốc Phòng.
Công ty 26 là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quyết định 388 có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế đầy đủ, có tài khoản tiền gửi ngân hàng VNĐ, tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có 4 xí nghiệp thành viên: XN26.1, XN26.2, XN26.3, XN26.4. Trong đó, xí nghiệp 26.1 nằm trên địa bàn xã Ngọc Thụy, huyện Gia Lâm-Hà nội chuyên sản xuất mũ cứng, hàng may mặc, hàng nhựa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh với doanh thu hàng năm là:
-Từ 65 -70% là hàng quốc phòng.
-Từ 30-35%là hàng kinh tế (sản xuất bán ra ngoài thị trường nội địa và xuất khẩu).
Như vậy, Công ty26 sản xuất ra các sản phẩm cung cấp, phục vụ cho quốc phòng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Công ty, do đó luôn phải hoàn thành với bất cứ thời gian và điều kiện nào khi đã được tổng cục và Bộ phê duyệt.
1.2- Quá trình phát triển của Công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
Bảng 1: Quá trình phát triển Công ty.
Giai đoạn
Đặc điểm cơ bản
1978-1985
-Nhiệm vụ: sản xuất mũ cứng theo QĐ 890-KH
-Sản xuất thêm quần đùi, ba lô, màn, mũ kê pi, phù hiệu
-Chủ yếu sản xuất theo kế hoạch.
Thành tích:
*Huân chương Lao động hạng Ba năm 1973.
*Huân chương chiến công hạng Ba năm 1983.
*Huân chương chiến công hạng Nhì năm 1985.
*Cờ do Hội đồng Bộ trưởng tặng hai năm 1984 và 1985
1986-1990
-Về cơ bản giống giai đoạn 1 nhưng có nhiều khó khăn hơn.
-1988: Khủng hoảng, công nhân không có việc làm, nguy cơ giải thể.
-Nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.
Thành tích:
*Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1987.
1991-1995
-xí nghiệp đổi mới Công nghệ, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm
-Thu nhập của người lao động ổn định, doanh thu tăng trưởng .
Thành tích:
*Huân chương Lao động hạng Ba năm 1993
*Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1995.
1996-2000
-xí nghiệp 804 được sáp nhập vào XN26
-Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Đẩy mạnh sản xuất hàng kinh tế phục vụ thị trường ngoài Quân đội.
-Tốc độ tăng trưởng mạnh, doanh thu và thu nhập của người lao động từng bước được nâng cao.
1.3 Các sản phẩm chủ yếu Công ty 26 sản xuất.
Bảng 2: Các sản phẩm phục vụ thị trường Quân đội
1-Mũ cứng cuốn viền. 7-Nhà bạt quân đội
2-Mũ Kê pi các loại 8-Ba lô các loại
3-Phù cấp hiệu các loại 9-Dép nhựa các loại
4-Giày da các loại 10-Bát nhựa, ghế nhựa, lồng bàn
5-Giày vải các loại 11-Hòm đạn
6-áo vinilon các loại 12-Bàn ăn.
Ngoài ra, do nhu cầu của thị trường và người lao động công ty cũng sản xuất một số sản phẩm phụ vụ thị trường tự do.
Bảng 3: Các sản phẩm phục vụ thị trường ngoài Quân đội
1-Quần áo các loại.
2-Giày da các loại.
3-May tạp trang
4-Dép nhựa
5-Giấy cacton lạnh
6-Hàng mộc các loại.
Sản phẩm do công ty 26 sản xuất ra rất đa dạng và phông phú, một số trong đó do yêu cầu của BQP đã bị cắt giảm tuỳ từng năm nên việc thông kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cuả CT gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong khuân khổ của chuyên đề này, chúng ta chỉ tập chung phân tích và đánh giá một cách tổng quát về Chi phí sản xuất trong năm của xí nghiệp.
2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 26.BQP
Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và nộp Ngân sách nhà nước.
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu.
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
Tổng Doanh thu kế hoạch
Tr.đ
63.500
66000
70300
Tổng doanh thu thực tế
Tr.đ
65000
68000
72000
Tỷ lệ hoàn thành KH
%
102,36
103,03
102,41
Tốc độ tăng doanh thu
%
103,17
104,61
105,88
Số liệu trên cho tháy ba năm qua Công ty đều vượt mức kế hoạch doanh thu, tốc độ Dt tăng tương đối đều đặn. Điều này, cho thấy công ty đang phát triển tốt.
Hàng năm công ty nộp các khoản về ngân sách như thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn...
Bảng 5: Tình hình nộp Ngân sách Nhà nước của công ty 26-Bộ Quốc Phòng.
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
Nộp BQP
Tr.đ
3949
4316,2
4192
Nộp Nhà nước
Tr.đ
150
330,85
854,85
Tổng cộng
Tr.đ
4099,2
4647.05
4946,85
Các khoản thu Ngân sách Nhà nước nộp đều đặn hàng năm, trung bình 9,9%, đây là một tỷ lệ tương đối cao. Là một đợn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên công ty chủ yếu nộp về Bộ Quốc Phòng ( hơn 80%), còn lại, là nộp cho cơ quan Nhà nước. Kết quả trên cho thấy, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.2 Mô hình cơ cấu và tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các bộ phận trong bộ máy tổ chức của công ty.
Là một mô hình doanh nghiệp có các xí nghiệp thành viên, bao gồm:Ban lãnh đạo, 05 phòng chức năng và 4 xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp thnàh viên lại có Ban giám đóc và các ban nghiệp vụ riêng
Bảng 6: Cơ cấu vai trò, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận trong...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top