bebongy

New Member

Download miễn phí Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long





Sản phẩm sản xuất ra là để bán và để bán được trên thị trường thì nhất định phải thực hiện tốt ba khâu trong quá trình sản xuất. Trong đó phải đặc biệt phải chú trọng đến khâu tiêu thụ. Trong điều kiện ngày nay, với trình độ khoa học ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi được phục vụ tốt. Vì vậy, tổ chức tốt mạng lưới bán hàng, các dịch vụ hỗ trợ bán, quá trình bán và dịch vụ hỗ trợ sau bán là tiền đề để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.

Với công ty Thăng Long, công ty lựa chọn cách tiêu thụ trực tiếp, hàng hoá tiêu thụ được công ty vận chuyển đến nơi giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Do công việc vận chuyển dễ gặp rủi ro, chi phí bảo quản hàng hàng hoá tăng, đặc biệt với nhiều khách hàng ở xa hợp đồng mua với số lượng lớn cùng một lúc sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy, hình thức tiêu thụ hiện này chỉ thích hợp với mô hình sản sản xuất nhỏ lẻ, chưa thật phù hợp với quy mô sản như hiện nay của công ty.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Kết chyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632, cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như: TK 511, 512, 531, 532.... Các tài koản có nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
2.- Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu(chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại...) hoàn toàn giống nhau.
Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ.
Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ thành phẩm, dịch vụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá vốn của hàng bán bị trả lại, nếu nhập kho hay gửi tại kho người mua thì không ghi. Nếu sử lý, bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi như sau:
Nợ TK 138(1388): Quyết định cá nhân bồi thường.
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương.
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã sử lý.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: giống phương pháp kê khai thường xuyên.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển:
Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý.
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho.
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632.
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chi phí bán hàng.
Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" .
Bên nợ: Tập hợp vhi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí bán hàng được chi tiết thành các tiểu khoản :
6411: Chi phí nhân viên
6412: Chi phí vật, liệu bao bì.
6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành.
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6418: Chi phí bằng tiền khác.
Việc hạch toán chi phí bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để tiến hành kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp".
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
TK 642 được chi tiết thành các tiểu khoản.
6421: Chi phí nhân viên quản lý.
6422: Chi phí vật liệu quản lý.
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
6425: Thuế, phí và lệ phí.
6426: Chi phí dự phòng.
6427: Chi pgí dịch vụ mua ngoài.
6428: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung thuộc yếu tố chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp. Về cơ bản, chi phí quả lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như TK 641 " chi phí bán hàng". Cụ thể:
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh.
Nợ TK 642 ( chi tiết tiểu khoản).
Có TK liên quan (152, 111, 112...)
Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí.
Nợ TK liên quan (152,111,112...)
Có TK 642.
Kết chuyển chi phí quản lý.
Nợ TK liên quan(911, 1422)
Có TK 642.
TK 111,152,1388..
TK 641, 642
TK 334, 338
1
5
TK 142
TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 142, 335, 331, 111,112...
2
3
4
6
7
1. Chi phí nhân viên.
2. Chi phí khấu hao TSCĐ.
3. Các chi phí khác(chi phí theo dự toán, chi phí dịch vụ mua ngoài...).
4. Chi phí dịch vật liệu, dụng cụ.
5. Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
6. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
7. Chi phí chờ kết chuyển.
4.- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
a. khái niệm.
Xác định kết quả tiêu thụ là xác định kết quả của hoạt động bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Kết quả đó được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi- lỗ về tiêu thụ.
b. Tài khoản sử dụng.
Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Công việc này được thực hiện trên TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu:
Bên nợ:
Các chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ(giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bất thường
Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên có:
Tổng số doanh thu thuần trong kỳ.
Tổng số thu nhập thuần về hoạt động tài chính.
Tổng số thu nhập thuần về hoạt động bất thường.
Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết chuyển lợi nhuận về tiêu thụ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thần
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Trừ vào thu nhập trong kỳ
Kêt chuyển
Chờ kết chuyển
K/C chi phí bán hàng và chi phí QLDN
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 641, 642
TK 421
TK 1422
Phần II: thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long.
I.- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
1.- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH bánh kẹo Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thực phẩm( bánh kẹo, bột canh) và là dại lý mua, đại lý bán, ký gửi các loại hàng hoá. Ngoài ra, Thăng Long còn tiến hành buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và kinh doanh dịch vụ du lịch.
Từ một cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 9/4/1999 tại sở kế hoặch và đầu tư thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 4179 GB/TLDN của UBND thành phố hà nội, với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, đã đưa công ty nhanh chóng phát triển và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Đến năm 2002, công ty mở rộng quy mô sản xuất với việc xây dựng thêm một xưởng sản xuất, chế biến bánh kẹo, bột canh và dã tiến hành đăng ký kinh daonh lần 2 ngày 4/12/2002 với số vốn điều lệ 6.720.000.000đ. Số đă...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quản Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tập đ Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư vận tải Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh máy văn p Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Luận văn Kinh tế 0
H Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy thiết bị bưu Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Doanh nghiệp sản xuất - Lấy ví dụ minh Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top