what_love_k

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh, nhu cầu, phương hướng , nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
đ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề chống cạnh tranh không lành mạnh và chống hạn chế cạnh tranh (độc quyền) tiếp tục là vấn đề nóng bỏng và sôi động của khoa học pháp lý nói chung và khoa học pháp lý kinh tế nói riêng không chỉ đối với các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường phát triển mà cả ngay ở các quốc gia mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ,trong đó có Việt Nam.
Tuy là vấn đề còn mới , nhưng những năm qua, ở nước ta đã thu hút được sự quan tâm của nhiều giới, nhiều nhà khoa học và một số công trình nghiên cứu vấn đề này lần lượt ra đời vì: sự vận động của các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi pháp luật phải thực sự trở thành công cụ điều tiết có hiệu quả của nhà nước. Pháp luật vừa góp phần bình ổn các quan hệ kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ kinh tế để nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh, ổn định, có tổ chức, theo định hướng, mục tiêu đã định.
Tại đại hội lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam, đồng chí Tổng bí thư Đỗ Mười đã nêu rõ: "...Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì mục đích phát triển đất nước, chứ không phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau...".
Mặc dù vậy, cho đến nay việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ, hành vi cạnh tranh, chống cạnh tranh không lành mạnh chưa được xây dựng thành một chế định pháp lý riêng biệt..
Các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước; giữa hàng nội và hàng ngoại; giữa các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh... vẫn đã và đang diễn ra.
Vì thế, việc xây dựng chế định pháp lý về cạnh tranh, chống cạnh tranh không lành mạnh và chống độc quyền trong chỉnh thể của hệ thống pháp luật nói chung và khung pháp luật kinh tế nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt nhằm cải thiện môi trường pháp lý, khuyến khích hơn nữa các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước.
Hoạt động thuần khiết của nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung cao độ thời bao cấp đã thủ tiêu quy luật cạnh tranh. Thuật ngữ "cạnh tranh" là thuật ngữ rất xa lạ, đôi khi còn ám chỉ sự tiêu cực. Một số biểu hiện của hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thời kỳ đó thậm chí cả cho đến hiện nay như: Lừa dối khách hàng; quảng cáo gian dối; sản xuất, buôn bán hàng giả, vé giả; lưu hành sản phẩm kém chất lượng; kinh doanh trái phép; trốn thuế... ở mức độ nghiêm trọng hay tái phạm thì bị coi là tội phạm và xử lý theo luật hình sự, mức độ thấp hơn thì có thể bị xử lý theo quy phạm của luật hành chính, kinh tế hay dân sự. Song các quan hệ pháp luật này cũng chỉ được coi là mang dáng dấp đặc trưng của các quan hệ cạnh tranh và việc điều chỉnh nó chỉ là vấn đề mang tính chất "tình thế " chứ chưa được coi là đối tượng cần thiết phải điều chỉnh bằng một chế định pháp lý riêng biệt với mục tiêu là xây dựng trật tự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế thị trường Việt nam.
Rõ ràng sự nhận thức, nhận diện đầy đủ, cặn kẽ bản chất các hình thức biểu hiện của cạnh tranh nói chung và cạnh tranh không lành mạnh nói riêng cả về lý luận lẫn thực tiễn của chúng ta còn nhiều hạn chế.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển, sự vận động của các quan hệ kinh tế càng phong phú, đa dạng thì quy mô và mức độ cạnh tranh ngày càng tăng, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh xuất hiện ngày càng nhiều.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề bức xúc đang được đặt ra, góp phần thực hiện nghị quyết đại hội Đảng VIII. Phần phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 1996- 2000 được trình bày tại Đại hội đã chỉ rõ: " Bên cạnh việc hoàn thiện và mở rộng thêm nhiều loại hình thị trường hàng hoá và dịch vụ, tạo môi trường cho sự vận động năng động, có trật tự của cơ chế thị trường với sự tham gia bình đẳng của các thành phần kinh tế.... phải nghiên cứu ban hành luật đảm bảo cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, chống cạnh tranh không lành mạnh và chống hạn chế thương mại...".
II TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.
Những năm qua, ở nước ta, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ngày càng thu hút được sự quan tâm đông đảo của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực. Nhiều công trình khoa học ở những phạm vi và mức độ tiếp cận khác nhau đã đề cập đến cơ sở lý luận về cạnh tranh và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, tìm hiểu nội dung pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của một số nước trên thế giới, nêu ra nhu cầu và phương hướng xây dựng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng .
Tuy nhiên , chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống cơ sở lý luận, khái niệm, chức năng, nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh cũng như nhu cầu, phương hướng xây dựng chế định pháp luật này tại Việt Nam.
III MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
Mục đích của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự hình thành và phương hướng xây dựng pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam.
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường ;
- Phân tích làm sáng tỏ khái niệm , nội dung chủ yếu của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ;
- Khái quát thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt nam và sự điều chỉnh pháp luật đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hiện nay ;
- Làm sáng tỏ nhu cầu và phương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam.
IV - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Theo thông lệ, pháp luật cạnh tranh gồm 02 bộ phận hợp thành là: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh có nội dung rất rộng, liên quan chặt chẽ đến chính sách kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhưng luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của sự hình thành và phương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam hiện nay.
V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu có tính chất bao trùm được quán triệt để thực hiện luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin, theo đó vấn đề điều chỉnh pháp luật phải được đặt trong bối cảnh lịch sử, cụ thể của quá trình hình thành và phát triển cơ chế thị trường ở nước ta trên cơ sở vận dụng các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về chính sách cạnh tranh và điều tiết cạnh tranh bằng pháp luật. Tại luận văn này phương pháp so sánh được quan tâm đặc biệt vì:
- Ở nước ta, chống cạnh tranh không lành mạnh còn là lĩnh vực mới, chưa có kinh nghiệm điều chỉnh về mặt pháp luật;
- Phương pháp so sánh cho phép chúng ta tìm hiểu quan điểm tiếp cận của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh từ thực tiễn điều chỉnh pháp luật của nước ngoài cũng như thấy được khía cạnh quốc tế của cạnh tranh không lành mạnh.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích , tổng hợp để làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh nói chung và cạnh tranh không lành mạnh nói riêng; phương pháp thống kê để làm rõ thực trạng cạnh tranh không lành mạnh và sự điều chỉnh pháp luật đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam .
VI - NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.
- Về mặt lý luận:
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận, khái niệm, nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Việc làm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần nhận dạng đầy đủ vai trò của pháp luật kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Về thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật có liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam, luận văn đề xuất phương hướng, nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt nam hiện nay.


Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH .


1.1- Khái niệm về cạnh tranh.
1.1.1- Nguồn gốc, bản chất, vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh.
Cạnh tranh xuất hiện từ khi có nền sản xuất hàng hóa vào thế kỷ XIV - XV trong cuộc cách mạng tư sản và công nghiệp. Cạnh tranh là sự đua tranh của những người sản xuất hàng hoá để giành ưu thế, lợi ích cho mình trên thị trường. Như vậy, trong thời kỳ chưa có nền sản xuất hàng hoá, thị trường chưa hình thành và phát triển thì không thể có hiện tượng cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau .
Trong cơ chế thị trường , người tiêu dùng và các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường để xác định xem cần sản xuất cái gì? như thế nào? và cho ai? Do đó người tiêu dụng luôn giữ vị trí trung tâm, là đối tượng hướng tới của các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ cùng loại hay hàng hoá, dịch vụ thay thế - đối thủ tham gia cạnh tranh.
Cạnh tranh vận động theo sự biến đổi của quan hệ cung cầu trên thị trường, chịu sự chi phối của quy luật giá trị, quy luật hình thành giá cả và các quy luật kinh tế khách quan khác.
Cạnh tranh chỉ có thể diễn ra khi các bên cung cầu có khả năng lựa chọn, thay thế cũng như được tự do tham gia kinh doanh, tự do khế ước mà không bị bất kỳ một cản trở nào tức là được bảo hộ về mặt pháp luật.
Mỗi nhà sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên thị trường đều theo đuổi những mục đích nhất định vì lợi ích của chính họ. Mục đích cuối cùng của họ
nhận chất lượng hàng hoá, khuyếch trương không đúng gây nhầm lẫn về chất lượng hàng hoá...
- Quảng cáo gian dối, quảng cáo so sánh.
Đó là hành vi đưa tin, so sánh không trung thực gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.
- Bán phá giá.
Đó là hành vi bán hàng hoá với giá thấp hơn chi phí, thấp hơn giá vốn, trong điều kiện bình thường.
- Khuyến mại không đúng.
Đó là hành vi khuyến mại thiếu trung thực nhằm tiêu thụ hàng hoá nhất là hàng hoá kém chất lượng, hứa hẹn tặng phẩm, giải thưởng nhưng không có hay không đúng như đã hứa...
- Xâm phạm bí mật kinh doanh.
Đó là hành vi đánh cắp hay tiếp nhận hay tiết lộ những bí mật về sản xuất, kinh doanh của một chủ thể kinh doanh đang là đối thủ cạnh tranh.
- Ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hay khách hàng của chủ thể cạnh tranh khác buộc họ phải tiết lộ thông tin về bí mật kinh doanh hay phải giao dịch với mình.
- Từ chối một cách không chính đáng việc giao dịch hay phân biệt đối xử với một đối tác giao dịch nhất định nhằm hạn chế đối thủ cạnh tranh.
- Thực hiện các thoả thuận ngầm trong đấu thầu.
Do điều kiện hạn hẹp của luận văn, chúng tui không thể đề xuất những mô tả chi tiết đặc trưng của từng hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng để luật được hiểu và áp dụng một cách thống nhất, có hiệu quả thì từng hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm phải được nêu rõ dấu hiệu đặc trưng, càng cụ thể càng tốt.
Chương III : Quản lý nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh.
Chương này bao gồm các điều luật quy định cụ thể về:
- Nội dung quản lý nhà nước đối với các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường Việt nam gồm:
+ Giám sát, điều tra, thẩm định và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật;
+ Đối phó với các vấn đề trong hệ thống phân phối như nghiên cứu về việc bán sản phẩm, hàng hoá (nhất là hàng hoá nhập khẩu) với giá thấp trong điều kiện bình thường;
+ Tạo lập và cùng cố mối quan hệ với các cơ quan chống cạnh tranh không lành mạnh của các nước nhằm ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong thương mại quốc tế, phục vụ tốt yêu cầu hoà nhập của thị trường Việt nam với thị trường thế giới;
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng khác đấu tranh chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh kịp thời, hiệu quả.
- Cơ quan chuyên trách thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh nói chung.
Từ thực tiễn Việt nam và kinh nghiệm của nhiều nước, chúng tui cho rằng không nên giao công tác chống cạnh tranh không lành mạnh cho bất kỳ cơ quan nhà nước nào "kiêm nhiệm" thêm mà cần thiết phải thành lập một cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ mới đủ sức thực hiện các nhiệm vụ quản lý hoạt động cạnh tranh. Cơ quan chuyên trách đó có thể là Tổng cục quản lý cạnh tranh thuộc Chính phủ. Ở các địa phương là Cục quản lý cạnh tranh thuộc uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng quản lý cạnh tranh thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương IV - Thủ tục khởi kiện, thẩm định và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Chương này bao gồm các điều luật về trình tự, thủ tục khởi kiện, thẩm định và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo một số nguyên tắc cơ bản sau đây.
- Tuyệt đối tôn trọng quyền khiếu kiện của các thành viên tham gia thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện quyền này bằng thủ tục đơn giản.
- Trình tự thẩm định đối với hành vi cạnh tranh bị coi là không lành mạnh phải cụ thể, chặt chẽ và phải kết luận chính xác tính lành mạnh hay không lành mạnh, mức độ thiệt hại gây ra... vì không phải mọi hành vi không lành mạnh đều dễ dàng bị phát hiện, trên thực tế nó luôn được "ẩn giấu" dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Cần ưu tiên giải quyết quyền lợi của chủ thể kinh doanh, người tiêu dùng, tránh tình trạng chỉ quan tâm đến việc thực hiện thu tiền phạt, tiền tịch thu...làm như vậy mới gây được niềm tin của các thành viên tham gia thị trường, công cuộc chống tiêu cực trong cạnh tranh sẽ đạt kết quả tốt hơn.
- Quy định các hình thức xử lý vi phạm.
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
+ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm: Biện pháp chế tài này thể hiện thái độ của nhà nước là không chấp nhận bất kỳ hành vi cạnh tranh không lành mạnh nào trên thị trường. Nó được áp dụng độc lập đối với những hành vi vi phạm ít nghiêm trọng hay sẽ được áp dụng kèm theo các chế tài khác;
+ Buộc xin lỗi, cải chính công khai: Biện pháp chế tài này được áp dụng trong trường hợp hành vi vi phạm xâm phạm đến uy tín, danh dự của chủ thể cạnh tranh khác;
+ Buộc bồi thường thiệt hại: Biện pháp chế tài này được áp dụng trong trường hợp hành vi vi phạm đã gây thiệt hại thực tế (có thể tính toán được) cho chủ thể cạnh tranh khác hay người tiêu dùng, khi những người này yêu cầu. Người yêu cầu phải chứng minh có thiệt hại và mức thiệt hại cụ thể đã xẩy ra.
+ Buộc hoàn trả số tiền thu được: Biện pháp chế tài này được áp dụng đối với các chủ thể cạnh tranh thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã thu được một khoản lợi có thể tính toán được từ việc xâm hại lợi ích của chủ thể khác, của người tiêu dùng mà có.
Giao cho Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm theo các biện pháp chế tài trên và thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp hành vi cạnh tranh không lành mạnh đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự thì người tổ chức và thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Quy định về việc khiếu nại, khởi kiện quyết định xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Chương V - Điều khoản thi hành .
Gồm các điều về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành .
KẾT LUẬN
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị truờng đã và đang làm thay đổi nhiều vấn đề về nhận thức và cách điều tiết của nhà nước trong hoạt động kinh tế.
Cùng với quá trình đổi mới, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của nền kinh tế song ở phương diện khác thì cạnh tranh lại gây ra nhiều hậu quả về kinh tế - xã hội mà pháp luật, với tư cách là công cụ hữu hiệu của nhà nước phải được sử dụng để điều chỉnh kịp thời những sai lệch đó.
Việc tiếp cận, nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống về cạnh tranh, chống cạnh tranh không lành mạnh, góp phần tham gia xây dựng một chế định pháp lý điều chỉnh vấn đề này là mục đích xuyên suốt của luận văn.
Từ kết quả tiếp cận, nghiên cứu cho phép tác giả của luận văn đưa ra một số kết luận như sau:
1. Cạnh tranh là hoạt động thực tiễn của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường . Cạnh tranh vừa là quy luật khách quan, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khác vừa là hoạt động chủ quan của chủ thể sản xuất kinh doanh xuất phát từ mục đích kinh doanh chi phối nhưng phải có sự quản lý, điều tiết của nhà nước một cách phù hợp, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
Tuy nhiên, nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện và can thiệp vào cạnh tranh như là một công cụ khuyến khích, bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ tiền đề cụ thể là nguyên tắc tự do thương mại mà theo đó là tự do kinh doanh, tự do khế ước và quyền tự chủ của cá nhân được hình thành và bảo đảm.
2. Là một bộ phận của pháp luật cạnh tranh, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nhằm vào các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường để bảo vệ lợi ích của chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia cạnh tranh, lợi ích khách hàng (người tiêu dùng) và lợi ích chung của xã hội (lợi ích công)
3. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, xét về phương diện lập pháp là không giống nhau ở các quốc gia có sự thừa nhận chế định pháp luật này nhưng về nội dung, thông thường các hành vi (hay nhóm các hành vi ) sau đây bao giờ cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Các hành vi xâm phạm lợi ích của đối thủ tham gia cạnh tranh.
- Các hành vi xâm phạm lợi ích của khách hàng.
4. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà nó còn có tính quốc tế và ngày càng được sự quan tâm đặc biệt của pháp luật quốc tế .
5. Từ thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị truờng Việt nam những năm qua và nhu cầu hội nhập quốc tế trong quá trình hội nhập nền kinh tế Việt nam, đã đến lúc nước ta phải xây dựng một chế định pháp lý riêng biệt điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đang diễn ra trên thị trường, kịp thời bảo vệ sự an toàn của nền kinh tế đất nước, lợi ích người cạnh tranh và lợi ích người tiêu dùng


I TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
II TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. 3
III MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN 3
IV - PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4
VI - NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN. 4
Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH . 6
1.1- Khái niệm về cạnh tranh. 6
1.1.1- Nguồn gốc, bản chất, vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh. 6
1.1.2- Các dạng biểu hiện của cạnh tranh. 10
1.2 - Pháp luật về cạnh tranh. 17
1.2.1 - Cơ sở hình thành pháp luật cạnh tranh. 17
1.2.2 - Đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh 20
1.2.3 - Vai trò của pháp luật cạnh tranh trong pháp luật kinh tế. 25
Chương II 27
NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. 27
2.1 - Khái niệm, chức năng của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 27
2.1.1 - Khái niệm 27
2.1.2 - Chức năng của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh . 29
2.2 - Nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 32
2.2.1 - Những hành vi xâm phạm lợi ích của các đối thủ tham gia cạnh tranh. 33
2.2.2 - Những hành vi xâm hại lợi ích của khách hàng 40
2.3 - Một số khía cạnh quốc tế của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 45
2.3.1 - Tính quốc tế của khái niệm "Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ". 45
2.3.2 - Bảo vệ người nước ngoài 48
2.3.3. Thống nhất sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh - Điều 10 bis công ước Paris. 50
2.3.4 - Tính quốc tế trong việc áp dụng pháp luật quốc gia 52
2.3.5 - Các khía cạnh của việc nhất thể hoá pháp luật quốc tế về cạnh tranh không lành mạnh. 53
Chương III : 55
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH, NHU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG , NỘI DUNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬTCHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM. 55
3.1. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường và điều chỉnh pháp luật có liên quan đến chống cạnh tranh không lành mạnh ở nước ta. 55
3.1.1. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh. 55
3.1.2 - Thực trạng điều chỉnh pháp luật có liên quan đến chống cạnh tranh không lành mạnh ở nước ta. 68
3.2- Nhu cầu, phương hướng, nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. 80
3.2.1- Nhu cầu xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay. 80
3.2.2 - Phương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. 83
3.2.3 - Nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Viêt nam . 89
KẾT LUẬN 96


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: đánh giá quy định pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh hiện nay, thự trạng cạnh tranh không lành mạnh tại việt nam, thực trạng hoạt động cạnh tranh không lành mạnh tại việt nam hiện nay, tieu luan Thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh tại Việt Nam. 2020, giải pháp nhằm hạn chế cạnh tranh không lành mạnh do khuyến mại, thái độ của em với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đinh đức minh pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở việt nam, Ý nghĩa của chống cạnh tranh không lành mạnh, thực trạng và giải pháp của hành i cạnh tranh không lành mạnh, tieu luan giair phasp choongs ddocj quyeenf owr viet nam hieenj nau, so sánh cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh, .Khái niệm cơ sở hình thành pháp luật cạnh tranh:, kết luận Thực trạng và giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay, tiểu luẬN Thực trạng và các giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay, TIỂU LUẬN: Thực trạng và các giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay, Thực trạng và các giải pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay, thực trạng cạnh tranh không lành mạnh ở việt nam hiện nay, thực trạng cạnh tranh không lành mạnh ở việt nam, THỰC TRẠNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN, ý nghĩa pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường được thực hiện bởi chủ thể nào sau đây
Last edited by a moderator:

LONG GIA

New Member
e

Download miễn phí Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh, nhu cầu, phương hướng , nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam





 

I TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

II TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. 3

III MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN 3

IV - PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4

V - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4

VI - NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN. 4

Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH . 6

1.1- Khái niệm về cạnh tranh. 6

1.1.1- Nguồn gốc, bản chất, vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh. 6

1.1.2- Các dạng biểu hiện của cạnh tranh. 10

1.2 - Pháp luật về cạnh tranh. 17

1.2.1 - Cơ sở hình thành pháp luật cạnh tranh. 17

1.2.2 - Đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh 20

1.2.3 - Vai trò của pháp luật cạnh tranh trong pháp luật kinh tế. 25

Chương II 27

NỘI DUNG CỦA PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. 27

2.1 - Khái niệm, chức năng của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 27

2.1.1 - Khái niệm 27

2.1.2 - Chức năng của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh . 29

2.2 - Nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 32

2.2.1 - Những hành vi xâm phạm lợi ích của các đối thủ tham gia cạnh tranh. 33

2.2.2 - Những hành vi xâm hại lợi ích của khách hàng 40

2.3 - Một số khía cạnh quốc tế của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. 45

2.3.1 - Tính quốc tế của khái niệm "Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ". 45

2.3.2 - Bảo vệ người nước ngoài 48

2.3.3. Thống nhất sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế đối với hoạt động cạnh tranh không lành mạnh - Điều 10 bis công ước Paris. 50

2.3.4 - Tính quốc tế trong việc áp dụng pháp luật quốc gia 52

2.3.5 - Các khía cạnh của việc nhất thể hoá pháp luật quốc tế về cạnh tranh không lành mạnh. 53

Chương III : 55

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH, NHU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG , NỘI DUNG XÂY DỰNG PHÁP LUẬTCHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM. 55

3.1. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường và điều chỉnh pháp luật có liên quan đến chống cạnh tranh không lành mạnh ở nước ta. 55

3.1.1. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh. 55

3.1.2 - Thực trạng điều chỉnh pháp luật có liên quan đến chống cạnh tranh không lành mạnh ở nước ta. 68

3.2- Nhu cầu, phương hướng, nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. 80

3.2.1- Nhu cầu xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam hiện nay. 80

3.2.2 - Phương hướng xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. 83

3.2.3 - Nội dung của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Viêt nam . 89

KẾT LUẬN 96

 

 

 


/tai-lieu/thuc-trang-canh-tranh-khong-lanh-manh-nhu-cau-phuong-huong-noi-dung-xay-dung-phap-luat-chong-canh-tranh-khong-lanh-manh-82797/


Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


à bán hàng sẽ xử sự không lành mạnh khi họ dồn khách vào thế bí mà không có cách nào khác là phải tiếp nhận quan hệ mua bán. Pháp luật của nhiều quốc gia đã coi cả những hành vi dưới đây là không lành mạnh, mà đối với văn hoá bán hàng ở Việt Nam đôi khi lại được coi là "làm phúc".
Thí dụ, một thợ sửa xe tìm đến nơi xẩy ra tai nạn giao thông xin "làm phúc" hay một thợ đục đá đem đá đến nhà có người chết để xin "phục vụ bia mộ"... Ngay tại Việt Nam, nhiều người đã là nạn nhân của hoạt động tiếp thị rất hiếu chiến của nhiều hãng thuốc lá, nước gội đầu cùng vô số các đội quân rao vặt (quấy rầy); nhiều phụ huynh học sinh buộc phải móc túi khi nhiều hàng kem, sữa, bánh... xuất hiện trước cổng trường hay trước lớp học của các cháu cùng với những "tặng phẩm" là ""Tôn Ngộ Không" hay "Tiểu Yến Tử". Xa hơn nữa, cũng sẽ bị coi là không lành mạnh nếu đưa những cá nhân có quyền lực (quan chức cấp cao, nhà giáo, nhân sĩ) vào những hình ảnh quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Những hành vi quấy rầy như trên đều là không lành mạnh. Trong thế giới văn minh mà ở đó cuộc sống riêng tư cần được tôn trọng và bảo vệ thì mọi sự "mời chào"quá mức và không chờ đợi đều bị coi là quấy rầy và thậm chí vi phạm đến tự do cá nhân. Kinh tế thị trường là tinh hoa của nhân loại nhưng không vì thế mà làm đảo lộn cuộc sống riêng tư và độc lập của từng thành viên nhân loại. Ngày này, bằng những phương tiện hiện đại, thế giới đang biết đến những kiểu quấy rầy khá "thông minh"của những hãng bán hàng như : bằng điện thoại, bằng thư và gần đây là trên mạng. Ở các nước công nghiệp phát triển còn có cách thức quấy rầy bằng việc gửi đến nhà những hàng hoá, sản phẩm không đặt. Trong trường hợp này, "khách hàng"chí ít cũng bị quấy rầy bởi việc tiếp nhận, bảo quản và nhiều khi co "việc đã rồi" họ phải mua mà lẽ ra họ không có nhu cầu mua.
Bên cạnh việc quấy rầy khách hàng, các hãng bán hàng còn có thêm một thủ thuật không lành mạnh nữa là tổ chức các cuộc "vui chơi có thưởng" để thâu tóm khách hàng. Bằng cách đó, các hãng bán hàng sẽ có thưởng cho những khách hàng nào lôi kéo thêm được nhiều khách hàng mới. Những khách hàng mới này, do bị lôi kéo nên khó có thể tự do định đoạt trong việc quyết định tham gia quan hệ mua bán. Đây là mô hình bán hàng mà ở nước ngoài người ta gọi là hệ thống "quả bóng tuyết", càng lăn, quả bóng càng lớn dần.
Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của nhiều quốc gia còn coi là không lành mạnh kể cả những quảng cáo gây ấn tượng quá mạnh hay gây hoảng sợ, tạo lòng thương hại hay đánh mạnh vào tâm lý của khách hàng. Nếu ở các quốc gia khác, việc dùng hình ảnh một chú cá sấu đang ngấu nghiến một con người để quảng cáo cho bia FOSTER "Kiểu Úc" được phát trên VTV3 Đài truyền hình Việt Nam, chắc chắn sẽ làm cho nhiều người mất ngủ.
- Khuyến mại.
Khuyến mại được coi là biện pháp nhằm thực hiện những sản phẩm hay dịch vụ phụ, không mất tiền, trên cơ sở có việc mua bán những sản phẩm, dịch vụ chính.
Đối với khách hàng, khuyến mại là điều thích thú và mong muốn vì họ có được "lợi ích" thông qua việc mua bán. Tuy nhiên , ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khuyến mại bị coi là cạnh tranh không lành mạnh nên có thể bị cấm. Một hiện tượng có phải là khuyến mại hay không cần được xem xét, làm rõ trên cơ sở những dấu hiệu chủ yếu sau đây :
+ Sản phẩm hay dịch vụ chính và phụ phải có mối liên hệ với nhau trong sử dụng (Thí dụ : Mua 01 đôi giày có thể được tặng thêm 01 hộp xi). Sản phẩm phụ bị lệ thuộc vào sản phẩm chính (hộp xi chỉ có giá trị sử dụng khi có giày);
+ Việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ phải nhằm để bán được sản phẩm chính; sản phẩm chính và phụ phải biệt lập với nhau, có giá trị kinh tế riêng;
+ Việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ là không mất tiền.
Đáng lưu ý là, trên cơ sở của "hứa thưởng"mà khách hàng có quyền đòi hỏi những sản phẩm hay dịch vụ phụ. Nói cách khác, việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ phụ là nội dung của hợp đồng thì không phải là khuyến mại. Trong trường hợp này, giá trả cho sản phẩm hay dịch vụ chính bao gồm cả phần sản phẩm phụ. Thực chất, đây chỉ là việc làm nguỵ trang cho giảm giá. Trên thực tế có nhiều hiện tượng hỗ trợ thương mại khác nhưng không được coi là khuyến mại như : Hỗ trợ về điều kiện tín dụng; một số bảo đảm đặc biệt liên quan đến bảo hành; giảm giá trong những điều kiện và mức độ nhất định; sản phẩm hay dịch vụ phụ có giá trị không đáng kể và những phụ tùng, phụ kiện được cấp kèm theo như trong thông lệ thương mại ...
Tuy nhiên, lại được coi là khuyến mại bao gồm cả việc cho dùng thử hay biếu không sản phẩm mà đó chính là sản phẩm mà đang hay sẽ được bán. Đây là phương pháp mà một số hãng thuốc lá ngoại và một số liên doanh sản xuất xà phòng đã thực hiện ở Việt Nam thời gian qua.. Rõ ràng, khuyến mại diễn ra rất phong phú, đang dạng. Khi ngăn cấm một số dạng khuyến mại, trước hết không vì mục đích bảo vệ người tiêu dùng hay khách hàng mà là bảo vệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ - những doanh nghiệp còn yếu về tiềm lực kinh tế-tài chính không đủ sức tham gia cuộc chơi như các doanh nghiệp bậc "đàn anh".
Khuyến mại tạo tâm lý, thói quen và sự lệ thuộc dần dần của khách hàng đối với người bán hàng có khuyến mại. Khách hàng luôn luôn nhìn thấy cái "lợi"cho mình nên ít quan tâm đến hàng hoá của đối thủ cạnh tranh khác... Khi thói quen mua hàng được khuyến mại trở thành phản xạ có điều kiện, khách hàng sẽ ít dần sự quan tâm đến chất lượng của sản phẩm. Tính không lành mạnh và sự nguy hiểm của khuyến mại chính là ở chỗ đó.
- Quảng cáo sai lệch.
Quảng cáo, đưa tin không trung thực về các dữ liệu liên quan đến hàng hoá và cách, điều kiện thương mại là hành vi cạnh tranh không lành mạnh mang tính "kinh điển". Trung thực trong kinh doanh được coi là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất mà pháp luật cạnh tranh cần khuyến khích và bảo vệ. Việc quảng cáo, đưa tin dối trá về sản phẩm, hàng hoá... gây tổn hại cho đối thủ cạnh tranh đã được nói ở trên còn nội dung đề cập ở đây là những hành vi quảng cáo hay đưa tin man trá nhằm lừa dối khách hàng.
Trong lĩnh vực này, pháp luật quan tâm đến việc xác định khái niệm "dữ liệu". Dữ liệu về sản phẩm, hàng hoá được hiểu là mọi hình thức mô tả về hàng hoá và những điều kiện bán hàng, tồn tại dưới dạng hình ảnh, chữ viết hay các hình thức khác. Điều đáng lưu ý là : Những dữ liệu này phải có khả năng thẩm định được trên thực tế, nghĩa là, bằng những biện pháp khác nhau, người ta có thể công bố kết quả sau khi thẩm định là dữ liệu đưa ra đúng hay sai sự thật. Những dữ liệu về nghe, nhìn.... nhằm mô tả hàng hoá, sản phẩm phải tạo cho khách hàng có ngay ấn tượng từ những tiếp xúc lần đầu. Pháp luật quan niệm như vậy vì cho rằng : Khách hàng là những người không thể thông thạo về sản phẩm nên họ dễ nhầm lẫn ngay từ khi tiếp xúc lần đầu bởi vì ngay lúc đó cơ hội bán...
em xin tài liệu với ạ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác và một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong dự thầu xây dựng tại Công ty Xây dựng và Trang trí nội thất Bạch Đằng Khoa học kỹ thuật 0
D Cạnh tranh không lành mạnh: Thực trạng và những đề xuất xử lý vi phạm ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty của công ty dệt may Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông sản của Việt Nam vào thị trường M Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng kinh doanh và cạnh tranh của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp Luận văn Kinh tế 0
F Đánh giá chung về thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty Cơ Khí Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng may của công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu dệt may trên t Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng trong th Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng cạnh tranh một số mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh trên thị trường và giải pháp để thắng tro Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top