giotdang_kcd

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Việt nam trong điều kiện hội nhập





Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp thương mại và cạnh tranh của các doanh nghiệp Thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4

I. Doanh nghiệp thương mại và cạnh tranh của Doanh nghiệp Thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4

1. Khái quát chức năng, đặc điểm của doanh nghiệp. 4

1.1. Khái niệm về doanh nghiệp. 4

1.2. Doanh nghiệp thương mại. 5

2. Cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp. 6

2.1. Khái niệm. 6

2.2. Các loại hình cạnh tranh. 7

2.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 8

2.4. Mục đích cạnh tranh của doanh nghiệp. 10

3. Đặc điểm cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. 11

II.Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. 12

1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 12

2. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 13

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 14

3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 14

3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 19

Chương II:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ở thị trường Việt Nam giai đoạn 1996 - 2002 22

I. Sơ lược về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội Việt Nam trong những năm đổi mới 22

1. Khái quát tình hình thị trường thương mại trong nước trong giai đoạn 1996-2002. 22

2/Những mặt còn tồn tại; 26

II/Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong những năm đổi mới. 27

1/Hệ thống Doanh nghiệp thương mại ở thị trường Việt Nam 27

1.1. Doanh nghiệp TM tập thể: 27

1.2. Doanh nghiệp TM tư nhân: 27

1.3. Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp doanh: 28

1.4. Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 30

2.Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. 31

2.1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp thương mại nhà nước. 31

2.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại tư nhân. 35

III.Đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại ở thị trương Việt Nam. 39

1. Ưu điểm 39

2.Một số nhược điểm và nội dung đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại 41

3. Nguyên nhân những hạn chế 45

Chương 3: Một số giải pháp năng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập 48

I. Một số định hướng phát triển hoạt động thương mại ở nước ta trong thời gian tới. 49

1. Thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hoá dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng tạo điều kiện cho hoạt động thương mại giữa các vùng được phát triển 49

2. Dùng chính sách thương mại can thiệp tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại tư nhân 49

3. Chủ trương phát triển công nghiệp nói chung và phát triển công nghiệp chế biến nông sản nói riêng gắn với từng vùng nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại trong nước và hướng tới xuất khẩu. 51

4. Tiến hành xây dựng hệ thống thông tin vững mạnh để tiến tới xây dựng một nền thương mại hiện đại bắt kịp với các vùng trong khu vực. 51

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh trânhcủ doanh nghiệp thương mại.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm 2001. Với vị thế không ngừng được nâng lên đó đã tác động không nhỏ đễ quyết định của thượng viên Mỹ ngày 4/10/2001. Thông qua hiệp định thương mại Việt Mỹ .Qua đó đã nâng cao vị trí của Việt Nam ,khẳng định được vai trò của Việt Nam trong các tổ chức và hội nghị thế giới .
Với đường lối đổi mới linh hoạt trong những năm qua đã góp phần đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và phát triển với tốc độ khá cao . Từ đó nâng cao được đời sống nhân dân. Tính đến năm 2001 GDP đầu người ước đạt 400 USD gấp gần hai lần so với năm 1991. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng cao. Nước ta đã được thế giới công nhận chuẩn về phổ cập giáo dục từ năm 2000. Đó là thành công lớn của nước ta. Về y tế cũng có những bước thay đổi đãng kể, số lượng các bệnh viên phòng khám tăng nhanh với nhữnh tranh thiết bị hiện đại,số lượng các gường bệnh đã tạm đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân về khám chữa bệnh .Các dịch bệnh lớn hầu như không xảy ra, trẻ em hầu hết đã được tiêm chủng vac xin phòng bệnh .đó là nhữnh thành công về lớn về y tế.
2. Những mặt còn tồn tại;
Bên cạnh những thành tựu đạt được cũng còn nhiều vấn đề đang tồn tại đó là:
2.1.Nhìn chung Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu:
So với các nước trong khu vực và thứ giới nước ta có GDP trên đầu người quá thấp đời sống của nhân đân còn rất nhiều khó khăn ,đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi mà thu nhập cha đầy 100USD người một năm.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém đã hạn chế năng lực sản xuất của nước ta ,hệ thống đường xá cầu cống đã được nâng cấp nhiều song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển đi lại của nhân dân.
Các nhà máy ,xí nghiệp vẫn còn sử dụng máy móc thiết bị lạc hậu từ những thập niên 50-60 của thế kỷ 20 nên năng suất chất lượng sản phẩm kém giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém. Nghành cơ khí chế tạo máy chưa có thành tựu gì đáng kể, qúa trình chuyển giao công nghệ diễn ra chậm .Hoạt động của các viện nghiên cức ứng dụng kém hiệu quả .
Trình độ cơ giới hoá thấp ,lao động chân tay là chủ yếu .
2.2. Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập:
Trong những năm qua nhà nước ta đã cố gắng đơn giản hoá các thủ tục hành chính cũng như ban hành luật, pháp lệnh, chỉ thị, hướng dẫn khuyến khích các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế .Do đó số lượng các đơn vị đăng ký kinh doanh đã tăng lên rất nhiều đặc biệt là sau khi ban hành luật doanh nghiệp .
Tuy nhiên hệ thống luật pháp của nước ta còn nhiều bất cập ,đã cản trở không ít các nhà doanh nghiệp tham gia kinh doanh đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Luật không đồng bộ, tệ quan liêu và hệ thống các thủ tục chằng chịt đang là cản trở lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài muốn vào Việt Nam cũng như đối với các doanh nhân Việt Nam có ý định tham gia hoạt động kinh doanh
2.3. Chịu ảnh hưởng nhiều của cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên khi chuyển sang cơ chế thị trường nhiều doanh nghiệp Việt Nam lâm vào tình cảnh khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.Do đó, nhìn trung các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn có hiệu quả thấp nhỏ lẻ manh múm, chưa có tư duy kinh doanh lớn, sức cạnh tranh không cao.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong những năm đổi mới.
1. Hệ thống Doanh nghiệp thương mại ở thị trường Việt Nam
1.1. Doanh nghiệp TM tập thể:
Là loại hình doanh nghiệp ra đời khá sớm ở Việt Nam và nó là thành phần chiếm ưu thế trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung.
Những năm đầu thập niên so loại hình này phát triển khá mạnh nhưng kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì mô hình tổ chức của loại hình doanh nghiệp này không còn thích hợp nữa số lượng doanh nghiệp thương mại tập thể giảm mạnh.
Nguyên nhân là do chuyển sang cơ chế thị trường thì làm ăn phải hạch toán, phải tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao nhưng trong khi đó các doanh nghiệp Thương mại tập thể lại vẫn còn mang nặng tư tưởng cũ, quản lý theo kiểu cũ., dẫn đến nó không có khả năng thích ứng với sự năng đông, mạnh mẽ cường độ cao của thị trường. Do đó loại hình này phần lớn đã bị phá sản, giải thể hay chuyển sang hình thái doanh nghiệp khác.
1.2. Doanh nghiệp TM tư nhân:
Với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị truờng. Đại hội Đảng VI đã đánh dấu sự ra đời các doanh nghiệp tư nhân nói chung.
Đến nay, hệ thống doanh nghiệp này đang chiếm số lượng đông nhất trong hệ thống các doanh nghiệp cả trong sản xuất, cả trong lưu thông trong những năm qua loại hình doanh nghiệp này hoạt động rất có hiệu quả trên thương trường vì nó có những lợi thế riêng mà các doanh nghiệp khác không có đó là chủ sở hữu đồng thời là chủ điều hành. Do đó nó chủ động trong việc gia quyết định, giữ được bí mật kinh doanh của người chủ, chủ động đón nhận cơ hội khi nó đến thời gian gia quyết định và thực thi quyết định ngắn.
Chính điều đó đã làm cho doanh nghiệp tư nhân hoạt động rất có hiệu quả, chúng hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề, số lượng không ngừng tăng lên. Nó đã tạo ra nhiều chỗ làm và tăng thu nhập cho nhân dân đồng thời tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, quy mô của các doanh nghiệp tư nhân còn nhỏ nên nó chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông một cách đơn nhất, hoạt động của nó còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún. Chưa giám mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô, chưa có tư duy làm ăn lớn, cũng như viẹc lập các chiến lược phát triển lâu dài để thay đổi hình thái doanh nghiệp thành các tổ hợp sản xuất kinh doanh, tập đoàn kinh doanh lớn như Hon Da, TOYOTA.. của Nhật hay DEAWOO, SAMSUNG của Hàn Quốc.
Hiện nay, nạn chốn thuế, làm hàng giả, kinh doanh hàng hoá không đúng phẩm chất, không đúng ngành nghề đã đăng ký đang là vấn đề bức xúc đối với Nhà nước. Nhà nước cũng đang cố gắng tìm ra những giải pháp tối ưu cho để giải quyết tình trạng này, để sớm đưa ra các thể chế ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các doanh nghiệp này khắc phục những yếu kém trên.
1.3. Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp doanh:
Công ty cổ phần:
Đây là loại hình doanh nghiệp tiến bộ nhất. ở Việt Nam loại hình này ra đời khá muộn, với số lợng chưa nhiều. Nhưng nó có xu hướng phát triển mạnh thành loại hình chiếm ưu thế trong tương lại vì những chức năng ưu việt của loại hình này. Loại hình doanh nghiệp này có cơ cấu tổ chức linh hoạt tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp mà Đại hội đồng cổ đông quyết định. Mặt khác loại hình doanh nghiệp này có khả năng huy động vốn tốt hơn các loại hình doanh nghiệp khác, do đó nó có khả năng mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị. Tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, để trở thành những doanh nghiệp lớn có tiềm lực. Hiện nay tuy số lượng các Công ty cổ phần chưa nhiều nhưng hoạt động của chúng hầu hết có hiệu quả cao đang dần lấy được vị thế và lòng tin của cổ động hiện tại cũng nh tiềm năng trong đó có Nhà nước, Nhà n

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top