tieuthiensu_158

New Member

Download miễn phí Đề tài Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam l





LỜI MỞ ĐẦU 1

 

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CẠNH TRANH 3

I. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 3

1. Khái niệm về đầu tư và phát triển trong doanh nghiệp 3

 1.1 Khái niệm đầu tư 3

 1.2. Khái niệm đầu tư phát triển 3

2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp 4

 2.1. Khái niệm về vốn đầu tư 4

 2.2. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 4

 2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước 4

 2.2.2. Nguồn vốn nước ngoài 5

3. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư 6

4. Đầu tư và vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp 7

 4.1. Đầu tư trong doanh nghiệp 7

 4.2. Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp 9

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 10

6. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 10

 6.1. Kết quả của hoạt động đầu tư 10

 6.1.1. Khái niệm vốn đầu tư thực hiện 10

 6.1.2. Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện 10

 6.1.3. Khái niệm tài sản cố định huy động 11

 6.1.4. Phương pháp tính 11

 6.2. Hiệu quả đầu tư 12

 6.2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 12

 6.2.2. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư trong

doanh nghiệp 14

II. Cơ sở lý luận về cạnh tranh 15

1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh 15

2. Các loại hình cạnh tranh 16

3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17

III. Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 20

1. Đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ 20

2. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 21

3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 22

4. Đầu tư cho công tác tiếp thị, bán hàng





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệu đồng. Cao nhất là năm 2002, tổng vốn đầu tư đạt 1.400.000 triệu đồng.
Nguyên nhân tăng nhanh như vậy là do trong các năm 2001, 2002 tổng công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư chiều sâu quan trọng, chẳng hạn dự án đầu tư chiều sâu cải tạo, nâng cấp các cơ sở hiện có ở công ty GTTN,
Bảng 5: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 - 2002.
Đơn vị :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
98 -02
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng VĐT
81631
100
95809
100
66386
100
1106920
100
1400000
100
2750746
100
Trong đó
1. Vốn xây lắp
20758
25,43
21559
22,5
15810
23,82
261012
23,58
137940
22,71
637348
23,17
2. Vốn thiết bị
54468
66,72
64432
67,25
43177
65,04
800856
72,35
1050000
75,00
1997592
72,62
3. Vốn đầu tư cho tài sản
vô hình
6405
7,85
9818
10,25
7399
11,14
45052
4,07
32060
2,29
115806
4,21
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 1998 -2002, VSC
công ty thép Miền Nam, Đà Nẵng, nhà máy cán thép Phú Mỹ, dự án cải tạo là nung phôi nhà máy thép Nhà Bè..
Nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty trong giai đoạn này ta nhận thấy rằng, vốn đầu tư cho thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư. năm 1998, vốn đầu tư cho thiết bị chiếm 66,72% tổng vốn đầu tư, năm 1999 chiếm 67,25% tổng vốn đầu tư. Năm 2000 vốn đầu tư cho thiết bị có giảm nhưng vẫn chiếm 65,04% tổng vốn đầu tư. Năm 2001 vốn đầu tư cho thiết bị chiếm tới 72,35% tổng vốn đầu tư và đến năm 2002 vốn đầu tư cho thiết bị đạt ở mức cao nhất chiếm tới 75% tổng vốn đầu tư.
Điều này chứng tỏ rằng trong khả năng hạn hẹp về vốn đầu tư, Tổng công ty vẫn chú trọng đến công tác đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, ngày càng nâng cao hơn nữa hàm lượng công nghệ trong cơ cấu sản phẩm, giảm dần tiêu hao vật chất đầu vào cho sản xuất.
Do nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn, lượng vốn trong nước không đủ để cung cấp cho các công cuộc đầu tư. Vì vậy tổng công ty thép Việt Nam đã góp vốn liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm tận dụng vốn đầu tư và tiếp thu được công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới.
Trong thời gian qua đã có 14 liên doanh được thành lập với vốn góp của tổng công ty (trong đó có 13 liên doanh sản xuất và gia công thép) gồm một số liên doanh chính như VINAKYOEI, VPS. VINASTEEL, TÂY ĐÔ, NATSTEEL VINA. Tổng vốn đầu tư của các liên doanh khoảng 486 triệu USD. Trong đó vốn pháp định là 100 triệu USD (phía tổng công ty chỉ đóng góp khoảng 40 triệu USD)
Như vậy ta thấy trong thời gian qua nguồn vốn đầu tư cũng như cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới Tổng công ty cần có những điều chỉnh cho phù hợp từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư của Tổng công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2. Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty.
Nguồn vốn đầu tư của tổng công ty bao gồm :Vốn ngân sách Nhà nước cấp ,vốn tín dụng trong nước , nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp ,nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài và các nguồn vốn khác
Dưới đây là số liệu về nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn 1998- 2002.
Bảng 6: Cơ cấu các nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư của Tổng công ty thép Việt Nam giai đoạn 1998 -2002
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
98 -02
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng VĐT
81631
100
95809
100
66386
100
1106920
100
1400000
100
2750746
100
Trong đó
1. Vốn NSNN
6670
8,17
11715
12,22
5654
8,52
5500
0,50
9000
0,64
38539
1,40
2. Vốn tín dụng
49521
60,66
70999
74,1
24170
36,41
429380
38,79
554662
39,61
1128732
41,03
3. Vốn KHCB
11235
13,76
5803
6,05
9786
14,74
7520
0,68
8865
0,63
43209
1,57
4. Vốn tự bổ sung
612
0,75
1185
1,24
19
0,03
48828
4,41
56966
4,09
107610
3,91
5. Vốn nước ngoài
2918
3,57
2047
2,14
513358
55,41
767107
54,79
1385430
50,37
6. Vốn khác
10675
13,03
4060
4,25
26757
40,3
2334
0,21
3400
0,24
47226
1,72
Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 1998 -2002, VSC.
* Vốn NSNN (1) bảng 6
Đây là nguồn vốn Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh để thực hiện các dự án đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận, chủ yếu mang lại lợi ích xã hội cho quốc gia. Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nước quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh từ đầu vào đến đầu ra. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,vốn ngân sách được cấp phát trực tiếp hàng năm không theo dự án do vậy đã gây lãng phí rất lớn trong khi các dự án lại không đạt hiệu quả cao.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì nguồn vốn ngân sách không còn đóng vai trò quyết định mà chỉ đóng vai trò định hướng, hỗ trợ phát triển.
Trong thời kỳ 1998 -2002 tổng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng công ty thép Việt Nam là 38539 triệu đồng. Trong năm 2002 vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng công ty chỉ đạt 9000 triệu đồng, chiếm khoảng 0,64% Tổng vốn đầu tư. Điều đó cho thấy nguồn vốn ngân sách mà Nhà nước cấp cho Tổng công ty thép Việt Nam ngày càng giảm cả về số tuyệt đối và tương đối.
Tuy rằng nguồn ngân sách chiếm tỷ trọng không lớn song nó vẫn đóng một vai trò rất quan trọng để tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho ngành thép phát triển.
* Nguồn vốn tín dụng Nhà nước (2) bảng 6.
Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, để có thêm vốn đầu tư, chủ động trong công tác đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty. Tổng công ty thép Việt Nam đã tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước dưới hình thức cho vay ưu đãi với mức lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài. Qua các năm từ 1998 – 2002, tỷ trọng nguồn vốn này luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng vốn đầu tư, điều đó đã chứng tỏ tầm quan trọng của nguồn vốn này đối với hoạt động đầu tư của tổng công ty. Nguồn vốn này thường được công ty sử dụng cho những dự án đầu tư có quy mô lớn, thời gian đầu tư kéo dài.
Tình hình thực hiện vốn tín dụng trong thời gian này được thể hiện thông qua bảng 7.
Bảng 7 cho thấy, tình hình thực hiện vốn tín dụng của Tổng công ty đạt tỷ lệ tương đối cao. Riêng năm 2000, tỷ lệ này đạt mức thấp, nguyên nhân do dự án đầu tư chiều sâu của công ty gang thép Thái Nguyên không triển khai được trong năm 2000 mà phải chuyển sang năm 2001 để thực hiện.
Có thể thấy, nguồn vốn tín dụng trong nước đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đầu tư của Tổng công ty.
Trong thời gian tới Tổng công ty cần khai thác triệt để hơn nữa nguồn vốn này để tạo ra nguồn cung cấp dồi dào về vốn cho Tổng công ty để hoạt động đầu tư được tiến hành hiệu quả hơn.
Bảng 7: Tình hình thực hiện vốn tín dụng của Tổng công ty thép Việt Nam thời kỳ 1998 -2002
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1. KH vốn tín dụng
50.429
73.500
135.000
448673
598987
2.Vốn tín dụng thực hiện
49521
70990
24170
429380
554662
3. Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%)
98,2
96,5
17,9
95,7
92,6
Nguồn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của NHTMCP Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Huyện Quảng Trạch, Quảng Bình Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Luận văn Kinh tế 0
D Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Đầu Tư Phát Triển Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Bắ Luận văn Kinh tế 0
E Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và Luận văn Kinh tế 0
G Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Luận văn Kinh tế 0
K Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh (VPBank) Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top