chi_heoboo

New Member

Download miễn phí Những hạn ché nảy sinh trong quá trình triển khai Luật thuế giá trị gia tăng





Nội dung : Trang

Lời nói đầu 1

Mục lục 3

Chương I : Đại cương về thuế và Thuế GTGT 5

I. Các vấn đề chung về thuế 5

 1. Khái niệm và dặc điểm về thuế 5

 2. Những khái niệm cơ bản chung của Thuế GTGT 7

Chương II : Thực trạng và vai trò Luật thuế GTGT ở Việt Nam 14

I. Thực trạng Luật thuế GTGT ở Việt Nam 14

A. Sự cần thiết ban hành Luật thuế GTGT 14

B. Nội dung cụ thể của Luật thuế GTGT 15

 a. Đối tượng chịu Thuế GTGT 15

 b. Đối tượng nộp Thuế GTGT 16

 c. Căn cứ và phương pháp tính thuế 17

 1. Giá tính Thuế GTGT 17

 2. Thuế suất Thuế GTGT 19

 3. Phương pháp tính Thuế GTGT 23

 d. Hoàn Thuế GTGT 30

 4. Đối tượng và trường hợp được hoàn Thuế GTGT 30

 5. Đối tượng được hoàn Thuế GTGT có trách nhiệm 31

 e. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế 32

 6. Đăng ký nộp thuế 32

 7. Kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp Ngân sách Nhà nước 33

 8. Nộp thuế giá trị gia tăng 36

 9. Quyết toán thuế giá trị gia tăng 39

 10. Miễn giảm thuế giá trị gia tăng 39

II. Kết quả và vai trò của Thuế GTGT đối với nền

 kinh tế Việt Nam kể từ khi được ban hành đến nay 41

A. Những kết quả bước đầu sau hơn 3 năm thực hiện Luật thuế GTGT 41

 1. Về sản xuất, kinh doanh 41

 2. Về thu Ngân sách nhà nước 45

 3. Về công tác quản lý hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp 47

 4. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế 48

 5. Thúc đẩy việc củng cố tố chức ngành thuế 48

 6. Thúc đẩy việc củng cố tố chức ngành thuế 49

III. Những hạn ché nảy sinh trong quá trình triển khai Luật thuế GTGT 50

 1. Về đối tượng chịu thuế 50

 2. Về thuế suất 51

 3. Về phương pháp tính thuế 55

 4. Về quản lý và sử dụng hoá đơn : 56

 5. Về khấu trừ Thuế GTGT 57

 6. Kê khai nộp thuế 57

 7. Về hoàn thuế 57

 8. Về chế tài 58

Chương III : Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT 60

I. Kinh nghiệm sử lý vướng mắc về Thuế GTGT ở một số nước 60

 1. Trung Quốc 60

 2. Inđônêxia 62

 3. Singapore 64

II. Một số đề xuất hoàn thiện Luật thuế GTGT 65

 1. Về đối tượng chịu thuế 66

 2. Đối tượng không chịu Thuế GTGT 67

 3. Về thuế suất 68

 4. Về phương pháp tính thuế 69

 5. Quản lý và sử dụng hoá đơn 71

 6. Khấu trừ thuế 74

 7. Với việc kê khai nộp thuế 74

 8. Về hoàn thuế 75

 9. Về chế tài 75

Kết luận 79

Phụ lục (Bảng đối tượng không chịu Thuế GTGT của một số nước) 80

Danh mục tài liệu tham khảo 81

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thì không được khấy trừ hay hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Các đơn vị trực thuộc tổng công ty như : bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường ... không trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và không được tính khấu trừ hay hoàn trả thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ do cơ sở mua để dùng cho hoạt động của mình. Nếu các đơn vị này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì phải hạch toán riêng và kê khai nộp thuế đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế.
Các tổng công ty, công ty căn cứ vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị mình , xác định đăng ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế với cơ sở tiến hành kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khác với hướng dẫn trên đây thì tổng công ty, công ty báo cáo với Bộ tài chính để có hướng dẫn cụ thể.
2. Các tổ chức kinh tế cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phiá nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả cho phía nước ngoài.
3. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với Hải quan.
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế hteo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .
5. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế giá trị giatăng khác nhau, phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ. Nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh .
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu không gửi tờ khai thuế, hay kê khai không đầy đủ, không đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp, thông báo cho cơ sở được biết. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuế suất do cơ quan thuế ấn định, có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hay cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp thuế theo mức thuế đã được ấn định của cơ quan thuế.
Nộp thuế giá trị gia tăng
Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế như quy định trên và các cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính theo mức ấn định doanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế .
Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau :
8.1 Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng thao thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo .
Khi nhận được thông báo nộp thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện mở tài khản tại ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khản của cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Đối với những cơ sở có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo định kỳ 10 ngày hay 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện.
Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của tháng đối với hộ kinh doanh do cơ quan thuế thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề và địa bàn nhưng chậmnhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo.
Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hay kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào Ngân sách Nhà nước.
8.2 Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nọp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu hoặct nhâp khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện như qui định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhâp khẩu tiể ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp thuế mà sẽ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng như : nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại...nếu đem bán hay xuất dùng vào mục đinchs khác phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.
8.3 Cơ sở kinh doanh cố định, đi mua nguyen vật liệu, hàng hoá, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hay trao đổi với cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường. Nếu không có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở ngoài việc phải nộp thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị hàng hoá, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
Trong trường hợp thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai thu thuế hay chứng từ xác nhận việc thu thuế bằng biên lai, chứng từ do Bộ tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp và số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
8.4 Trong kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ tr...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Vai trò nhà nước trong hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
N Tìm hiểu những nguyên nhân, đưa ra cách khắc phục những hạn chế đang tồn tại sau khi cổ phần hoá Luận văn Kinh tế 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
B Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và nội dung đường lối đổi mới của Đảng - Những thành tựu và hạn chế của công cuộc đổi mới 1986-1991 Khoa học Tự nhiên 6
T Giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
A Những khó khăn và hạn chế trong xuất khẩu Cà Phê ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
B Tiềm năng và cơ hội phát triển của thị trường phát hành thẻ - Những hạn chế về phát hành thẻ của ngâ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top