Download miễn phí Đề tài Kế toán tài sản cố định và vai trò của công tác kế toán tài sản cố định nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định tại Công ty Toyota Việt Nam​

LỜI MỞ ĐẦU .1

PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TOYOTA VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ

1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2

1.2. Tổ chức kinh doanh 4

1.2.1. Đặc điểm và phương pháp sản xuất .4

1.2.1.1. Đặc điểm kinh doanh: .4

1.2.1.2.Phương pháp Sản Xuất: : .7

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 8

1.2.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất . .9

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 10

1.3.1. Bộ phận Sản Xuất: . 10

1.3.2. Bô phận Marketing: .12

1.3.3. Bộ phận Hành chính, Tài chính: .12

1.3.3.1. Bộ phận Hành Chính: .12

1.3.3.2. Bộ phận tài chính: 13

1.3.3.3. Kiểm toán nội bộ: .13

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán: .13

1.4.1. Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán .13

1.4.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . 14

1.4.3. Các chính sách kế toán chung tại Toyota Việt Nam . 16

1.4.4. Phần mềm kế toán sử dụng: .17

1.4.4.1. Thủ tục quản lý, sử dụng phần mềm: . 17

1.4.4.2. cách hạch toán: . 17

2.2.4.3. Tác dụng của phần mềm kế toán đối với công tác hạch toán và kế toán quản trị: 19

1.4.5. Hệ thống sổ sách: 20

1.5.6. Hệ thống Báo cáo Tài Chính: .20

1.6. Đặc điểm chung chi phối công tác kế toán TSCĐ: .20

1.5.1. Ảnh hưởng của đặc điểm phát triển kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh: .20



1.5.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức quản lý: 21

1.5.3. Ảnh hưởng của đặc điểm hệ thống Kế toán 22



PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM:

2.1. Đặc điểm TSCĐ và chính sách quản lý TSCĐ 23

2.1.1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty Toyota Việt Nam . .23

2.1.2. Phân loại TSCĐ . 25

2.1.3. Chính sách quản lý TSCĐ: . 25

2.2. Thực trạng kế toán Tài sản Cố định tại công ty Toyota Việt Nam: .29

2.2.1. Thực trạng hạch toán biến động TSCĐ .29

2.2.1.1. Hạch toán tăng TSCĐ .29

2.2.1.2. Hạch toán giảm TSCĐ .36

2.2.2.Thực trạng khấu hao và hạch toán khấu hao TSCĐ . 37

2.2.2.1. Chế độ tính khấu hao . .37

2.2.2.2. Kế toán hao mòn và khấu hao: .39

2.3. Thực trạng quản lý TSCĐ tại công ty Toyota Việt Nam . 42



PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TSCĐ:

3.1. Đánh giá thực trạng: .44

3.1.1. Ưu điểm: .44

3.1.2: Hạn chế và nguyên nhân 45

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán: 46

3.3. Nội dung hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Toyota Việt Nam:

3.4. Giải pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ: 47

3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện: . 47

KẾT LUẬN .49

TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân, với tỷ trọng … trong cơ cấu tài sản tại doanh nghiệp. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết, cụ thể. Trên thực tế, DN nào quản lý có hiệu quả TSCĐ, DN đó đã thành công một nửa.
Chính vì vậy, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ là phải luôn hạch toán chính xác các nghiệp vụ tăng giảm, khấu hao TSCĐ; để có thể theo dõi phù hợp cả về mặt định lượng và cả về các thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn.
Xuất phát từ những nhận định trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Toyota Việt Nam, em đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán tài sản cố định và đi sâu nghiên cứu về đề tài: Kế toán TSCĐ và vai trò của công tác kế toán TSCĐ nhằm tăng cường quản lý TSCĐ tại Công ty Toyota Việt Nam, dựa trên tình hình kế toán TSCĐ thực tế tại công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, nên tổng giá trị TSCĐ ở Công ty Toyota Việt Nam là rất lớn, không chỉ là giá trị tuyệt đối mà còn lớn về giá trị tương đối so với tổng giá trị Tài Sản. Mặt khác, các loại TSCĐ lại rất phong phú về chủng loại, sử dụng ở nhiều phòng ban, phân xưởng khác nhau; điều kiện sản xuất phức tạp và có nhiều trường hợp có sự gắn kết hai hay nhiều loại tài sản với nhau trong sản xuất. Chính vì vậy, công tác quản lý TSCĐ tại công ty là rất khó khăn phức tạp, đòi hỏi kế toán TSCĐ phải luôn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phân xưởng sản xuất; và có một hệ thống chặt chẽ về thủ tục quản lý và sổ sách chứng từ để có thể hạch toán chính xác, kịp thời, đúng bản chất các biến động về TSCĐ, góp phần cung cấp những thông tin hữu ích nhằm tăng hiệu quả quản lý TSCĐ.
Sau đây là những nghiên cứu chi tiết của em về vấn đề này tại Công ty Toyota Việt Nam.

PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TOYOTA VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty Toyota Việt Nam (Toyota Motor VietNam_TMV) là một liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, được thành lập vào 5/9/1995, với số vốn pháp định là 49.14 triệu USD. Các đối tác tham gia liên doanh lập nên công ty là: Tập đoàn Toyota Nhật Bản (TMC) (tỷ lệ góp vốn 70%), Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (20%) (VEAM), Tập Đoàn KUO (10%).
Lĩnh vực hoạt động chính của VEAM là nghiên cứu phát triển, sản xuất và kinh doanh các trang thiết bị động lực, thiết bị và máy nông nghiệp, máy kéo, ô tô, xe máy và phụ tùng, các phương tiện giao thông vận tải thuỷ bộ và các trang thiết bị cơ khí khác. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Trong TMV, phần vốn góp của VEAM là quyền sử dụng đất.
Đối tác thứ 2 của công ty là tập đoàn KUO Singapore, tập đoàn này kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau: dầu thô, các sản phẩm dầu lọc; bất động sản (xây dựng và quản lý các khu nhà ở cao cấp, các tòa nhà thương mại…; khách sạn; kinh doanh giải trí và kinh doanh chứng khoán. Tại Việt Nam, tập đoàn có bề dày lịch sử suốt 15 năm kinh doanh các sản phẩm về dầu. Trong TMV, KUO đóng vai trò là nhà đầu tư tài chính.
Đối tác thứ 3, cũng là đối tác chính tham gia điều hành hoạt động kinh doanh tại TMV, là Tập Đoàn Toyota Nhật Bản. Đây là tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 thế giới, với Doanh số hàng năm lên tới 10 triệu USD, tương ứng sản lượng tiêu thụ 9 triệu xe, tính cả trong nước và xuất khẩu. Năm ngoái lợi nhuận của Toyota đạt 11,8 tỷ USD. Trong TMV, Tập đoàn Toyota không chỉ góp vốn kinh doanh mà còn chuyển giao cho TMV những công nghệ lắp ráp ô tô hiện đại, cùng đội ngũ chuyên gia và các nhà quản lý đến từ Nhật Bản và các nước khác.
Trụ sở chính của công ty được xây dựng tại phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Được cấp giấy phép xây dựng vào tháng 9 năm 1995, đến tháng 8/1996, công ty cho ra đời sản phẩm đầu tiên, là 2 loại xe Hiace và Corolla. Trong 2 năm 1997, 1998, Công ty mở thêm 2 chi nhánh ở TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội; đồng thời khai trương Tổng kho phụ tùng và Nhà máy chính tại Mê Linh. Cũng trong thời gian này, Công ty cho ra mắt dòng xe Corolla, Hiace và Camry đời mới.
Trong năm 1999, Toyota Việt Nam đã đầu tư xây dựng một hệ thống bảo vệ môi trường với các thiết bị xử lý nước hoàn chỉnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến để lọc nước thải một cách hiệu quả trước khi xả ra ngoài. Nhờ đó, công ty đã được nhận chứng chỉ ISO14001 về môi trường. Cũng trong năm này, TMV đã tung ra thị trường một loại xe mới: Zace.
Tháng 9 năm 2000, Công ty đã mở rộng trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vỏ và sơn. Ngoài ra, nhân kỷ niệm 5 năm thành lập, công ty lại cho ra mắt 2 mẫu xe mới: Land-cruiser và Camry V6 Grande.
Từ năm 2000 trở đi, hầu như năm nào công ty cũng nghiên cứu tung ra ít nhất một mẫu xe đời mới. Thị trường tiêu thụ xe liên tục được mở rộng. Thị phần của Toyota ở Việt Nam liên tục tăng và luôn giữ vị trí dẫn đầu tại Việt Nam. Đến năm 2005, Các sản phẩm của Toyota chiếm 34.7% trên thị trường xe ô tô Việt Nam, đạt doanh số xe bán là 5602 xe trong 6 tháng đầu năm, đạt thành tích bán 50000 xe kể từ khi bắt đầu hoạt động.
Đến năm 2006, trong khi phân nửa các hãng ôtô trong nước giảm sút doanh số so với năm 2005 thì Toyota Việt Nam vẫn đạt được con số tăng trưởng đến 25%, từ 11.813 xe bán ra trong năm 2005 lên con số kỷ lục 14.784 xe bán ra trong năm 2006, nâng tổng doanh số kể từ khi thành lập lên 72.000 xe.
Tháng 1 năm 2006, Toyota đã tạo ra một bước đột phá mới bằng việc tung ra thị trường dòng xe Innova mới, là một trong 5 loại xe thuộc Dự án xe đa dụng toàn cầu (IMV). Ngay khi vừa mới ra mắt, xe Innova đã đạt kỷ lục bán 1000 chiếc trong một tháng, và kỷ lục 10000 chiếc trong tổng số 14784 xe được tung ra trong năm 2006 đó.
Không chỉ có những bước đi tích cực trong hoạt động mở rộng thị phần, công ty cũng đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nội địa hoá sản xuất tại Việt Nam; đối với xe Innova, tỷ lệ này lên tới 45%. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, TMV đã tích cực phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước của mình: số nhà cung cấp phụ tùng trong nước tính đến nay là 9 nhà cung cấp, và công ty còn có kế hoạch mở rộng hơn nữa trong tương lai. Không những thế, tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam đã khai trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô tô đầu tiên tại Việt Nam. Những hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của Toyota Việt Nam trong quá trình thực hiện nội địa hoá, góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam.
Đến nay, Tổng vốn đầu tư của Công ty lên đến khoảng 90 triệu USD, hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại xe của Toyota, và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng, với số lượng nhân viên lên đến 875 người (tính đến tháng 6 năm 2006), không kể mạng lưới Đại Lý rộng khắp cả nước (Hà Nội, Hải Phòng, Đà nẵng, Buôn ma thuột, Đồng Nai và TP Hồ Chí Minh).
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập và hoạt động tại Việt Nam của TMV, Tháng 9 năm 2005, Chủ tịch nước đã trao Huân chương lao động hạng 3 cho những đóng góp của Toyota đối với nền công nghiệp Việt Nam.
Tháng 1 năm 2006, TMV đã vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng (giải thưởng của báo Thời báo kinh tế Việt Nam) cho sản phẩm chất lượng cao được người tiêu dùng ưa chuộng lần thứ 5 liên tiếp (2001-2005). Với thành tích ấn tượng đó, TMV đã được trao tặng Giải thưởng Đặc biệt cho công ty được nhận giải thưởng Rồng Vàng 5 lần liên tiếp.
Đạt được những thành tích đáng kể như vậy là nhờ Toyota đã xây dựng cho mình một phong cách riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua việc lập ra các chính sách cụ thể cho từng loại hình hoạt động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh; và luôn đảm bảo sao cho các chính sách đó được thực thi một cách chặt chẽ nhất.
1.2. Tổ chức kinh doanh:
1.2.1. Đặc điểm và phương pháp sản xuất:
1.2.1.1. Đặc điểm kinh doanh:
Công ty Toyota Việt Nam (TMV) là công ty sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại ôtô nhãn hiệu Toyota như COROLLA, HIACE, CAMRY, VIOS, INNOVA và cung cấp dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hiệu Toyota rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty:

a. Sản phẩm chính_ô tô:
Tính đến năm 2007, Toyota Việt Nam đã lần lượt tung ra thị trường 7 loại xe mang thương hiệu Toyota, trong đó công ty đã ngừng sản xuất xe Zace từ năm 2006, thay vào đó là xe Innova.
Các sản phẩm của Toyota được phân cấp thị trường theo thu nhập, sở thích, lứa tuổi, đối tượng hay để phục vụ cho các mục đích khác nhau như kinh doanh, thương mại, hay phục vụ cho gia đình. Cụ thể như xe Innova là dòng xe đa dụng, có thể dùng trong các doanh nghiệp để phục vụ cho công tác, kinh doanh hay có thể dùng cho nhu cầu gia đình, với giá cả phải chăng, có thể chập nhận được đối với những đối tượng khách hàng thu nhập không cao (xấp xỉ 28000-29000$). Hay xe Vios cũng dùng cho đối tượng có thu nhập thấp (xấp xỉ 25 000$). hay xe Camry_với kiểu dáng thiết kế sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ, với những tiện nghi công nghệ hàng đầu được coi là dòng xe sedan hạng trung cao cấp, dành cho đối tượng có thu nhập cao, muốn khẳng định đẳng cấp của bản thân (với mức giá từ 52000$ đến 65000$). Xe Hiace thì lại được sản xuất với mục đích chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với những dòng xe trên, xe Land Cruise lại chú trọng chức năng vận chuyển, dành cho những người đứng đầu luôn đánh giá cao sức mạnh khả năng của bản thân và mọi phương tiện có trong tay. Cuối cùng, Xe Corolla lại là loại xe kiểu dáng thể thao, dành cho giới trẻ.
b. Dịch vụ sau bán hàng và cung cấp phụ tùng, phụ kiện chính hiệu:
Bên cạnh việc cung cấp ô tô, TMV còn cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng của Toyota. Dịch vụ sau bán hàng được Toyota Việt Nam rất coi trọng, công ty cho rằng đó chính là một trong những bí quyết thành công của công ty.
Để đảm bảo cho khách hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn của Toyota, công ty đã thiết lập mối quan hệ mật thiết với mạng lưới các đại lý trên khắp toàn quốc. Mạng lưới các đại lý của Toyota luôn phải đảm bảo có thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội ngũ kĩ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp phụ tùng, phụ kiện chính hiệu. Đồng thời để đảm bảo chất lượng dich vụ luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, công ty đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (thị xã Phúc Yên) với chức năng đào tạo và bổ sung kiến thức cho các kỹ thuật viên.
Một trong những yếu tố được Toyota coi trọng hàng đầu chính là chính sách bảo hành. Thời hạn bảo hành cơ bản bắt đầu khi xe được giao cho chủ xe, kéo dài trong vòng 36 tháng hay 100000 km. Trong thời gian đó Toyota đảm bảo sẽ sữa chữa hay thay thế bất kỳ phụ tùng nào của xe Toyota trong điều kiện hoạt động bình thường do nguyên liệu không tốt hay do lỗi lắp ráp, đồng thời công ty có chính sách bảo dưỡng định kỳ cho các xe ô tô. Chính sách bảo hành vẫn được thực hiện trong trường hợp có sự chuyển nhượng.
c. Hoạt động xuất khẩu phụ tùng:
Trung tâm xuất khẩu phụ tùng của Toyota, thành lập tháng 7 năm 2004 là trung tâm đầu tiên tại Việt Nam xuất khẩu phụ tùng ô tô ra thị trường thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là van tuần hoàn khí xả, ăng ten và bàn đạp chân ga…Đây là hoạt động kinh doanh thương mại của Toyota Việt Nam: công ty nhập phụ tùng từ các nhà sản xuất trong nước, đặc biệt là các khu chế xuất, sau đó xuất khẩu các phụ tùng này sang các công ty khác thuộc hệ thống Toyota đang sản xuất dòng xe đa dụng. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là 8 nước đang sản xuất xe đa dụng toàn cầu của Toyota gồm Thái Lan, Indonesia, Philippin, Malaysia, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi và Venezuêla. Trong năm 2007, công ty còn dự kiến xuất khẩu sang Pakistan và Đài Loan. Theo kết quả thống kê năm 2006, tổng giá trị xuất khẩu của Toyota đạt xấp xỉ 20 triệu USD, nâng tổng giá trị xuất khẩu lên đến 45 triệu USD trong vòng 2 năm rưỡi. Sự kiện này đã góp phần nâng cao vị thế của nền công nghiệp ô tô Việt Nam trên thị trường thế giới. Ta có thể nhìn thấy sự phát triển đó thông qua biểu đồ:
Biểu đồ 1.1:

1.2.1.2.Phương pháp Sản Xuất:
Giống như tất cả các công ty thuộc Tập đoàn Toyota, Toyota Việt Nam đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất và bán ra. Với lịch sử trên 30 năm, "Hệ thống Sản xuất Toyota" là một hệ thống quản lý sản xuất do Toyota tạo ra đã được nhiều công ty áp dụng ở các nước khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng.
Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm:
JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời)
JIT là hệ thống nhằm giảm tối thiểu tính không hiệu quả với việc cung cấp chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản xuất.
JIDOKA
JIDOKA là một hệ thống sản xuất tự điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao bằng cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên trong khi thực hiện những nhiệm vụ lắp ráp của họ.
KAIZEN
KAIZEN là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mọi thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất.
Công ty luôn tiếp tục nâng cao năng suất của mình bằng cách sử dụng một Hệ thống sản xuất được tối ưu hóa trong những điều kiện sản xuất tại Toyota.
Ngoài ra, để khuyến khích và đẩy mạnh hơn nữa các tính sáng tạo của các cá nhân nói riêng và hoạt động cải tiến nói chung của bộ phận sản xuất, từ tháng 1 năm 2002, Toyota Việt Nam đã áp dụng "Hệ thống đề xuất ý kiến" (Suggestion System). Bất kể ai có một ý tưởng hay đều có thể sử dụng mẫu Phiếu Đề xuất Ý kiến để trình bày ý tưởng. Các ý tưởng đề xuất sẽ được xem xét. Những đề xuất hay sẽ được nghiên cứu để áp dụng thực hiện. Trên thực tế, một số đề xuất đã được Toyota Việt Nam áp dụng trên dây chuyền sản xuất một cách có hiệu quả.
Chính nhờ phương pháp sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình kinh doanh, chính sách khuyến khích sự cải tiến, sáng tạo và thường xuyên áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất nên sản xuất đạt hiệu quả cao, luôn đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đó chính là một trong những nguyên nhân giúp thương hiệu Toyota ngày càng được mở rộng trên thế giới cũng như tại Việt Nam như hiện nay.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Toyota Việt Nam là công ty lắp ráp và sản xuất ôtô, do vậy, nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là linh kiện lắp ráp nhập khẩu từ các công ty thuộc tập đoàn Toyota Nhật Bản. Các tấm thép dùng cho xưởng dập cũng được nhập về từ nước ngoài. Tuy nhiên, công ty cũng đang nỗ lực nội địa hoá hoạt động sản xuất ô tô. Hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa đạt được khá lớn: chiếm 10% - 20% tùy thuộc vào từng loại xe (một số loại linh kiện được sản xuất trong nước như: ghế, dây điện, ăng ten, bộ dụng cụ, bộ âm thanh, ắc quy, thảm…). Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm hàng sơn được mua từ nhà sản xuất trong nước: Sơn Nippon Việt Nam.
Ta có sơ đồ :
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm chính của công ty:
Bên cạnh việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, công ty cũng cần chú ý tiến hành thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ. TSCĐ có được quản lý chặt chẽ thì việc hạch toán TSCĐ mới có thể chính xác và kịp thời, phản ánh được đúng thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, các nhà lãnh đạo cần đưa ra những chính sách quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các bên có liên quan khi phát sinh các biến động về TSCĐ; đồng thời kèm theo đó là những chế tài cụ thể để các cá nhân có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
Ngoài ra, việc trong công tác kế toán TSCĐ cũng có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ bằng cách quản lý các chứng từ liên quan đến TSCĐ một cách khoa học, cũng như việc quy định các thủ tục và quy tắc liên quan đến thẻ TSCĐ một cách rõ ràng, dễ hiểu.
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện:
Trên thực tế, việc thực hiện được các giải pháp trên gặp rất nhiều khó khăn. Bởi vì số lượng công việc tại công ty Toyota Việt nam là rất nhiều. Mọi người luôn bận rộn nên yêu cầu các cá nhân và nhân viên phải làm nhiều công tác không liên quan đến công việc chính của họ sẽ khiến họ sao lãng công việc chính. Vì vậy, trước khi muốn hoàn thiện chính sách quản lý, công ty phải đảm bảo không khiến các nhân viên ôm đồm quá nhiều các việc không liên quan đến chuyên môn của họ, nếu có thể, công ty nên tuyển thêm nhân sự để chia sẻ bớt công việc. Sự bận rộn quá mức nhiều khi cũng dẫn đến làm việc không hiệu quả. Đồng thời khi đưa ra các chính sách quản lý, các nhà lãnh đạo phải cho nhân viên thấy được tầm quan trọng của việc thực thi những chính sách đó.
Đối với công tác kế toán, vì số lượng các TSCĐ là rất lớn nên việc hạch toán có xu hướng đơn giản hoá các bước thực hiện, tiến hành hạch toán như nhau đối với những TSCĐ tương tự nhau. Vì vậy việc yêu cầu hạch toán chi tiết đối với từng TSCĐ là rất khó khăn, gần như là không thể. Chỉ có đối với các TSCĐ mới đầu tư mua về, kế toán chú ý quy định các thông số cho máy tính sao cho hợp lý, phân bổ khấu hao sao cho đúng với bản chất hoạt động của chúng. Ngoài ra cần hạn chế tối đa những điều chỉnh đối với cá biệt từng khoản mục, vì điều đó sẽ tăng khối lượng công việc của kế toán lên rất nhiều.
Về việc thực hiện tính khấu hao TSCĐ vô hình theo phương pháp khấu hao nhanh sẽ khó thực hiện vì công thức tính khấu hao đã được thiết lập trong hệ thống đối với mọi TSCĐ, nếu tiến hành thay đổi phương pháp khấu hao thì việc điều chính sẽ khá phức tạp, đồng thờì phải thiết lập lại các thông số, công thức…Ngoài ra vì đây là phần mềm kế toán chuyên dụng, không phải do kế toán tự tạo ra nên nếu có sự thay đổi thì sẽ phải mời chuyên gia đến hỗ trợ, điều này sẽ khiến cho công việc trở nên phức tạp tiêu tốn nhiều chi phí hơn.
Tóm lại, tuy rằng việc hoàn thiên công tác hạch toán gặp rất nhiều khó khăn nhưng việc cải tiến là tất yếu sẽ phải thực hiện để công ty có thể vững bước phát triển trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay.
KẾT LUẬN
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với một công ty sản xuất lắp ráp như Toyota, TSCĐ lại càng trở nên quan trọng và là một yếu tố sản xuất kinh doanh không thể thiếu. Sự tăng giảm TSCĐ cũng như việc tính khấu hao có ảnh hưởng rất lớn đến biến động tài chính của công ty. Chính vì vậy, công tác kế toán TSCĐ cũng như công tác quản lý và sử dụng TSCĐ luôn được quan tâm chú trọng. Điều đó có thể thấy rõ thông qua chính sách kiểm kê TSCĐ (luôn giành nhiều thời gian và chi phí hơn cả), thông qua chính sách phê duyệt các biến động liên quan đền TSCĐ, thông qua quy mô, số lượng các phòng ban tham gia quản lý TSCĐ…Nhìn chung, công tác kế toán TSCĐ ở công ty đã được thực hiện rất nghiêm chỉnh theo chế độ quy định. Tuy có một số hạn chế do đặc trưng thực tế sản xuất kinh doanh chi phối nhưng là những hạn chế không ảnh hưởng lớn đến bản chất của các chi phí phát sinh, và có thể điều chỉnh cho hoàn thiện được.
Tóm lại, để quản lý tốt tình hình tài chính của công ty, công ty cần tiến hành quản lý tốt TSCĐ, và một nhân tố không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ chính là công tác hạch toán kế toán TSCĐ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Sách tham khảo: Kỷ niệm 10 năm thành lập Toyota
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu chung của công ty :
Bảng giá bán xe ô tô.
Sơ đồ tổ chức của công ty.
Quy định chung về quyền lập, kiểm tra và phê chuẩn trong công ty
3. Chính sách kế toán tại Toyota Việt Nam
4. Các số liệu kế toán về TSCĐ trong Module TSCĐ
5.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top