Download miễn phí Đặc điểm chung của Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê





LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3

1.3. Tổ chức bộ máy ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê 4

1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cơ khí tại Công ty 7

Chương II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 8

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 8

2.2. Các chính sách kế toán chung tại Công ty 9

2.4. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty 12

2.4.1. Đặc điểm kế toán phần hành TSCĐ 12

2.4.2. Đặc điểm kế toán phần hành nguyên vật liệu, công cụ công cụ 13

2.4.3. Đặc điểm kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành 15

2.4.4.Đặc điểm kế toán phần hành tiền mặt 17

Đối chiếu, kiểm tra số liệu 18

Chương III: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ 19

3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp 19

3.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê 19

3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20

3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 22

3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 25

3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê. 30

3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất 30

3.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang 31

3.3.3. Tính giá thành sản xuất sản phẩm 32

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 34

1. Những ưu điểm đạt được 34

2. Những hạn chế còn tồn tại 35

3. Một số kiến nghị 36

KẾT LUẬN 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dụng bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt, Nhật ký chứng từ số 1 và Sổ cái TK 111.
Hằng ngày, thủ quỹ có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ liên quan để viết phiếu thu, phiếu chi. Cuối ngày thủ quỹ sẽ tập hợp để lên báo cáo quỹ. Kế toán tiền mặt tiến hành kiểm tra và lên bảng kê số 1( bên nợ TK 111) và Nhật ký chứng từ số 1( bên có TK 111).Từ số liệu trên Nhật ký chứng từ, kế toán ghi vào Sổ cái TK 111 và đối chiếu số liệu trên Sổ cái TK111với bảng kê số 1.
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán tiền mặt
Phiếu thu, phiếu chi
Báo cáo quỹ
Kiểm tra
Nhật ký chứng từ 1
Sổ cái TK 111
Bảng kê số 1
( Thủ quỹ)
( Kế toán tiền mặt)
( Kế toán tiền mặt)
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Chương III
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MẠO KHÊ
3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động độc lập với lĩnh vực hoạt động tương đối rộng. Công ty không chỉ sản xuất các mặt hàng, phụ tùng phục vụ cho ngành than mà còn cho nhiều ngành khác như xi măng, giao thông…Chính vì thế các mặt hàng của Công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng. Một số sản phẩm tiêu biểu như: các loại xích, sàng than, xe goòng…Các sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại.Toàn bộ NVL chính dùng để sản xuất ra sản phẩm nào thì được đưa trực tiếp vào phân xưởng đó. Từ đó Công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm. Và đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí là các đơn hàng và đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành của đơn hàng đó.
Kỳ tính giá thành của Công ty là theo tháng.
Do thời gian đi thực tế tìm hiểu chưa nhiều nên em xin trình bày phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm phát sinh trong tháng 6/2007 và tính giá thành của sản phẩm Xe goòng 3 tấn. Đây là sản phẩm được sản xuất thường xuyên và đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê
Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành tập hợp cho từng phân xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể theo ba khoản mục:
· Chi phí NVL trực tiếp.
· Chi phí nhân công trực tiếp.
· Chi phí sản xuất chung.
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu của cán bộ trong Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. Ở đây, NVL đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức do bộ phận phòng kỹ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Hàng tháng các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư.
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê áp dụng theo phương pháp Sổ số dư.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho NVL, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho về mặt số lượng sau đó chuyển chứng từ cho kế toán vật tư trên cơ sở các phiếu giao nhận. Mỗi thẻ kho được đánh một số riêng và mở riêng cho một loại NVL, mỗi chứng từ ghi trên một dòng. Cuối tháng, cộng số lượng nhập - xuất rồi tính số lượng tồn kho cho từng loại NVL và ghi vào Sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.
Căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu tiến hành lập Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn. Cuối tháng, lấy sổ số dư từ thủ kho rồi ghi một lần theo chỉ tiêu giá trị, đồng thời vào sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ công cụ
theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sử dụng nhiều loại NVL, mỗi lần nhập giá khác nhau, vì thế để phục vụ cho việc hạch toán được thường xuyên, liên tục, Công ty sử dụng giá bình quân theo tháng để ghi sổ.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
= Giá bq của 1 đơn vị NVL x Lượng vật liệu xuất kho
Trong đó:
Giá bq của 1 đơn vị NVL
Giá TTcủa VL tồn đầu kỳ + Giá TT của VL nhập trong kỳ
=
Số lượng của VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán xác định giá trị NVL xuất sử dụng cho từng đối tượng, từng loại sản phẩm để ghi sổ cụ thể.(Biểu 01)
Ví dụ:
Giá trị NVL xuất sử dụng cho chế tạo sản phẩm Xe goòng 3 tấn trong tháng 6/2007 như sau:
Ở công đoạn 1 : Vật liệu chính : 33 120 753 đ
Ở công đoạn 2 : Vật liệu chính : 228 930 264
Vật liệu phụ : 4 932 174 đ
Công cụ công cụ : 764 255 đ
Ở công đoạn 4 : Vật liệu chính : 24 125 230đ
Vật liệu phụ : 3 748 567 đ
Kế toán định khoản như sau:
CĐ1:
Nợ TK 621 – Xe goòng 3 tấn : 33 120 753
Có TK 152 (1521) : 33 120 753
CĐ2 :
Nợ TK 621 – Xe goòng 3 tấn : 234 626 693
Có TK 152 (1521) : 228 930 264
Có TK 152 (1522) :4 932 174
Có TK 153 : 764 255
Tương tự cho các sản phẩm khác, sau đó tiến hành lập bảng Phân bổ số 2 – Phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. (Biểu 02).
Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên Bảng kê số 4 ( Biểu 07).
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm. Khoản tiền đó bao gồm: tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ…và các khoản phụ cấp.
Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này chiếm khoảng 10 – 12 % chi phí sản xuất sản phẩm trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng, đủ chi phí này có quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất.
Ngoài tiền lương, nguời lao động còn được hưởng các khoản...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top