hongquan842001

New Member

Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Xí nghiệp khảo sát xây dựng Điện I





 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

Lý luận chung về tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 3

I-Các vấn đề chung về thanh toán: 3

1.Khái niệm chung về thanh toán 3

2.Vai trò – ý nghĩa, vị trí của hoạt động thanh toán trong công tác quản lý tài chính của DN: 3

3.Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán: 4

4.Phân loại các nghiệp vụ thanh toán: 4

5.Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán: 5

6.Các hình thức thanh toán: 5

7.Nội dung và nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán: 6

7.1-Nội dung các khoản thanh toán: 6

7.2-Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ về thanh toán: 6

II-Tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán: 7

1-Kế toán khoản phải thu của khách hàng: 7

1.1-Rủi ro gặp phải trong quan hệ thanh toán với khách hàng: 7

1.2-Phương pháp kế toán khoản phải thu của khách hàng: 7

2- Kế toán khoản phải trả cho người bán: 14

2.1- Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 14

2.2- Phương pháp kế toán khoản phải trả cho người bán: 14

3. Kế toán các khoản phải nộp Nhà nước: 19

3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 19

3.2. Phương pháp kế toán các khoản phải nộp Nhà nước: 19

III- Lý luận chung về phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: 23

1- Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp: 23

2- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: 24

3. Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước: 26

chương 2 28

Thực trạng tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán (với người bán, người mua và ngân sách nhà nước) và phân tích tình hình, khả năng thanh toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I 28

I-Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp khảo sát xây dựng Điện I: 28

1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp KSXD điện I: 28

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp: 29

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp: 30

II. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán ở Xí nghiệp: 36

1.Tài khoản sử dụng trong thanh toán với người bán: 36

2. Hệ thống sổ sách sử dụng trong thanh toán với người bán 36

III. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng ở Xí nghiệp: 44

1. Tài khoản sử dụng trong thanh toán với khách hàng: 44

2. Hệ thống sổ sách sử dụng trong thanh toán với khách hàng: 44

Mẫu Sổ cái TK 131 áp dụng tại Xí nghiệp. 46

IV. Kế toán các khoản phải nộp Nhà nước của Xí nghiệp: 52

1.Tài khoản sử dụng trong thanh toán với ngân sách Nhà nước 52

2. Hệ thống sổ sách sử dụng trong thanh toán với Nhà nước: 52

V-Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Xí nghiệp KS XD Điện I: 55

1.Tình hình thanh toán của Xí nghiệp: 62

Các khoản phải thu 62

Chênh lệch 62

2.Khả năng thanh toán của Xí nghiệp: 65

3.Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước của Xí nghiệp 66

Chương 3 69

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán và tăng cường khả năng thanh toán tại xí nghiệp khảo sát xây dựng điện i. 69

I-Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện: 69

1. Về tổ chức bộ máy kế toán: 70

2. Về hệ thống chứng từ , báo cáo kế toán: 70

II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán của Xí nghiệp khảo sát xây dựng Điện I : 71

1. Về công tác nhân sự: 71

2. Về công tác hạch toán kế toán và nâng cao khả năng thanh toán 72

PHẦN KẾT LUẬN 75

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


anh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
Bởi vậy, việc phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, khê đọng các khoản thanh toán, nhằm tiến tới làm chủ về tài chính có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích các khoản phải thu:
Để nghiên cứu các khoản phải thu đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cần so sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số tài sản lưu động hay với tổng số các khoản phải trả. Nếu tỷ số trên nhỏ hơn 1 thì không có ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số trên lớn hơn 1 thì doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý kịp thời, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
Phân tích các khoản phải trả:
Cần so sánh tổng số các khoản phải trả với tổng số vốn lưu động tự có để có nhận thức chung về yêu cầu thanh toán.
Cần phân tích các khoản nợ quan trọng và phải được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong thanh toán.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình thanh toán thì chưa đủ, mà còn phải sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày và một số tư liệu thực tế khác để có kết luận chính xác. Chẳng hạn, cần nghiên cứu xác định tính chất thời gian và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả, cũng như các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn hay thanh toán nợ.
2- Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng thanh toán cần dựa vào tài liệu hạch toán có liên quan để sắp xếp các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán theo một trình tự nhất định. Trình tự sắp xếp phải thể hiện được nhu cầu thanh toán ngay, chưa thanh toán ngay, cũng như khả năng huy động để thanh toán ngay và huy động để thanh toán trong thời gian tới.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ của doanh nghiệp.
Để đánh giá và phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cần tính hệ số khả năng thanh toán hiện thời sau đây:
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán (K) hiện thời
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán (K) phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán (K) là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
K >= 1- Doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trải hết công nợ, tình hình tài chính ổn định hay khả quan.
K < 1- Doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính không bình thường, tình hình tài chính gặp khó khăn. K càng nhỏ- phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán và doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Trong cơ chế quản lý hiện nay, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Trong mối quan hệ bình đẳng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước bạn hàng kinh doanh. Doanh nghiệp phải luôn luôn tính toán và dự kiến một tình thế xấu nhất có thể xảy ra là cùng một lúc phải đủ sức thanh toán hết các khoản công nợ.
Mức độ không có khả năng thanh toán có thể khác nhau, tuỳ từng trường hợp vào tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
- Doanh nghiệp không có đủ vốn bằng tiền để thanh toán ngay cho người bán hàng.
- Các khoản tiền vay đã quá hạn.
- Số tiền nợ người bán hàng “đã quá hạn” ngày càng tăng lên.
- Các khoản phải nộp ngân sách, các khoản lương công nhân viên đã quá hạn, không thanh toán được.
- Để thanh toán các khoản công nợ trên, doanh nghiệp có thể dùng toàn bộ số vốn bằng tiền và những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền được như:
+ Vốn bằng tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ).
+ Toàn bộ các khoản phải thu hay dùng để bù trừ, gán nợ, đảo nợ...
Số tiền có thể dùng để thanh toán được sắp xếp theo thứ tự khả năng biến đổi thành tiền nhanh hay chậm.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các khoản có thể sử dụng để thanh toán ngay với số cần thanh toán( các khoản nợ ngắn hạn ). Trên bảng cân đối kế toán, các khoản có thể sử dụng để thanh toán ngay bao gồm các loại tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ), các khoản đầu tư ngắn hạn ( chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác ) và các khoản phải thu. Trong đó, đặc biệt cần quan tâm nhất là các khoản tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn, hai khoản này có thể huy động để thanh toán ngay, còn khoản phải thu dù sao cũng có thể phải chờ đợi sau một thời gian nhất định. Nếu chỉ tính hai khoản trên, hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp sẽ là:
=
Số tiền có thể dùng để thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
Số tiền phải thanh toán
Tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều lớn hơn 1, phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1, tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ phải bán gấp sản phẩm, hàng hoá để lấy tiền thanh toán các khoản nợ. Tuy vậy, trong phân tích cần xem xét tỷ lệ giữa vốn bằng tiền với tổng số các khoản nợ. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tốt hơn. Nếu nhỏ hơn 0,5 thì tình hình thanh toán doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Song, nếu tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
3. Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước:
Hàng năm, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước về các khoản phải nộp như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế vốn và các khoản phải nộp khác.
Số tiền phải nộp: là tổng số tiền về các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Tổng số tiền mà doanh nghiệp phải nộp trong năm ( niên độ kế toán ) thường được quyết toán vào cuối năm (cuối niên độ kế toán ).
Tổng số tiền đã nộp vào ngân sách Nhà nước: do tổng số các khoản phải nộp vào cuối niên độ kế toán mới được quyết toán, cho nên hàng tháng, hàng quý các doanh nghiệp phải trích nộp vào ngân sách Nhà nước (căn cứ vào giấy báo có của kho bạc Nhà nước ).
Nếu số đã nộp lớn hơn số phải nộp thì Nhà nước cho phép chuyển sang năm sau.
Để phân tích tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước, Cần tính chỉ tiêu: Tỷ lệ % đã thanh toán với ngân sách Nhà nước. Chỉ tiêu này ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top